DHKT

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ LAO ĐỘNG

1. Mục tiêu đào tạ

1.1. Mục tiêu chung

Đào tạo cử nhân Kinh tế chuyên ngành Kinh tế Lao động có năng lực giải quyết các vấn đề về phân bổ sử dụng nguồn lực lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, có phẩm chất chính trị tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, trung thành với Tổ quốc, nhiệt tình công việc, gắn bó với nghề nghiệp, trung thực và mẫn cán trong công việc được giao,.

1.2. Chuẩn đầu ra

1.2.1. Kiến thức

- Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế Lao động được trang bị những kiến thức và tri thức về Kinh tế học nói chung và Kinh tế Lao động nói riêng, vận dụng được vào thực tiễn để tham gia giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực tế có liên quan tới lao động – xã hội của ngành, địa phương và doanh nghiệp để ra quyết định về chính sách, định hướng phát triển, hoạch định các giải pháp kinh tế đặt ra trong bối cảnh hội nhập mở cửa và phát triển;   

- Sinh viên tốt nghiệp nắm được cách thức để phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động kinh tế, các dự án, sử dụng các nguồn lực,  để phân tích chính sách lao động xã hội, để xây dựng kế hoạch lao động xã hội địa phương, để phân tích và thẩm định dự án trong lĩnh vực lao động xã hội.  

- Sinh viên tốt nghiệp có thể giao tiếp và xử lý tốt các nghiệp vụ văn phòng trong môi trường làm việc của bối cảnh hội nhập quốc tế. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành KTLĐ có trình độ ngoại ngữ tương đương TOEIC 450 hoặc tiếng Pháp DELF A2 hoặc có chứng chỉ các ngoại ngữ tương đương cấp độ B1 – Khung chung châu Âu (Common European Framework – CEF).

1.2.2. Kỹ năng

- Có kỹ năng phân tích và nghiên cứu cơ bản nhằm xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong thực tiễn công tác tại tổ chức có liên quan tới chuyên ngành KTLĐ, kỹ năng phân tích, tổng hợp, dự báo và trình bày thông tin một cách độc lập;

- Có kỹ năng tiếp cận và thích nghi với môi trường thay đổi không ngừng của thị trường lao động và kỹ năng làm việc theo nhóm;

- Có khả năng tổ chức công việc, giao tiếp cá nhân, tổ chức liên quan và khả năng làm việc độc lập.    

1.2.3. Thái độ và hành vi

- Chấp hành nghiêm túc pháp luật của nhà nước và các quy định của cơ quan. Làm việc với tinh thần trách nhiệm và kỷ luật cao, có lối sống lành mạnh;

- Có đạo đức cá nhân và nghề nghiệp. Luôn có tinh thần cải tiến sang kiến và chuyên nghiệp trong công tác.

- Năng động, bản lĩnh, cầu tiến, tự tin khẳng định bản thân và có tinh thần phục vụ cộng đồng;

- Hợp tác, thân thiện với đồng nghiệp và cá nhân bên ngoài tổ chức.      

1.3. Cơ hội nghề nghiệp

Sau khi tốt nghiệp, các cử nhân ngành kinh tế lao động đủ khả năng đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội về lao động xã hội, cụ thể những nhóm cơ quan, tổ chức cụ thể sau đây:

- Các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương có liên quan đến vấn đề lao động xã hội như Bộ TBLĐ-XH và các cơ quan TBLĐ-XH ở địa phương, Uỷ ban dân số và KHH gia đình, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

- Các Cơ sở đào tạo, Viện Nghiên cứu về kinh tế - xã hội.

- Các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước....

2. Thời gian đào tạo: Theo thiết kế chương trình là 4 năm, tùy theo khả năng và điều kiện học tập, sinh viên có thể rút ngắn còn 3 năm hoặc kéo dài thời gian học tối đa đến 6 năm.

3. Khối lượng kiến thức toàn khoá: 125 tín chỉ, không kể các học phần Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng.

4. Đối tượng tuyển sinh: Tốt nghiệp THPT, THCN.