DHKT

Công khai luận án của NCS Lê Thị Mỹ Tú

05/03/2024

Thực hiện Quy chế đào tạo tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng thực hiện công khai luận tiến sĩ của NCS Lê Thị Mỹ Tú trước khi bảo vệ cấp trường:

1. Tên đề tài luận án:  Nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

2. Chuyên ngành:    Kế toán

3. Mã số:       62 34 03 01

4. Họ và tên nghiên cứu sinh:        LÊ THỊ MỸ TÚ

5. Khoá:        K35

6. Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS Trần Thị Cẩm Thanh

2. PGS.TS Đường Nguyễn Hưng

8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

8.1 Đóng góp về mặt lý thuyết:

Thứ nhất, liên quan đến lựa chọn chủ đề nghiên cứu. Luận án góp phần bổ sung kết quả nghiên cứu thực chứng thông qua việc tổng hợp các cơ sở lý luận về VTT. Từ đó đã góp phần làm phong phú thêm số lượng các công trình nghiên cứu liên quan chủ đề VTT tại Việt Nam hiện nay đang được đánh giá là rất khiêm tốn.

Thứ hai, liên quan đến mô hình nghiên cứu. Đây là nghiên cứu thực chứng thực hiện kết hợp xem xét cả hai khía cạnh CBTT VTT và hiệu quả VTT ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính DN, nhằm phân tích và chứng minh tầm ảnh hưởng của VTT với bối cảnh các DN niêm yết trên TTCK Việt Nam. Theo hiểu biết tốt nhất của tác giả, đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát mức độ CBTT VTT trên các báo cáo thường niên tại Việt Nam trong thời gian nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu đã ghi nhận tác động của hiệu quả VTT và CBTT VTT đến các chỉ số hiệu quả tài chính và thị trường của DN. Kết quả này một lẫn nữa nhấn mạnh vai trò của các tài nguyên vô hình đang dần thay thế cho vai trò của các tài nguyên hữu hình ngày càng hữu hạn và dễ bị thay thế. Do vậy nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu và thực hành sau này về những nội dung liên quan đến giá trị tài sản vô hình trong DN.

Thứ ba, liên quan đến phương pháp xử lý định lượng. Các nghiên cứu hiện có tại Việt Nam hầu hết dùng phương pháp hồi quy tĩnh cho một hoặc một số năm tài chính, với các kỹ thuật hồi quy tuyến tính thông thường cơ bản như OLS hoặc hiệu ứng cố định FE, do đó chưa giải quyết vấn đề nội sinh là một trong những tồn tại nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tính tin cậy của các kết quả nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã tiến tới dùng các phương pháp chuyên sâu hơn như GMM, ước lượng IV để khắc phục nhược điểm này nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu nào áp dụng trong trường hợp phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu được chọn của đề tài này. Do đó nghiên cứu này xem xét nghiêm túc vi phạm nội sinh thông qua khai thác tính chất động của mô hình hồi quy với dữ liệu bảng. Đây cũng được xem là một trong những đóng góp mới của đề tài này.

8.2 Đóng góp về mặt thực tiễn:

Từ kết quả nghiên cứu định lượng, các nhà quản trị có nhận thức đúng đắn về tác động tích cực giữa hoạt động đầu tư vào VTT và hiệu quả tài chính hàng năm của DN. Đặc biệt trong thị trường vốn, hiệu quả VTT cho thấy tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu giá trị thị trường. Mối quan hệ này một lần nữa được chứng thực, do đó việc đầu tư thích đáng nguồn VTT sẽ giúp DN có cục diện tài chính khả quan hơn, trong cả hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư bên ngoài cũng có cái nhìn đánh giá toàn diện hơn về DN. Kết quả liên quan đến CBTT VTT cho thấy sự ảnh hưởng đến giá trị thị trường của DN do đó khuyến khích các DN niêm yết cần quan tâm nhiều hơn đến việc tiết lộ các thông tin VTT hay nguồn lực vô hình tạo điểm nhấn cho các bên liên quan như một lợi thế tiềm năng của DN.

Hàm ý rút ra từ kết quả của luận án này cũng giúp tăng cường nhận thức về thành phần trong VTT. Đầu tư phát triển cho yếu tố con người là vấn đề nhiều DN đang cân nhắc do chi phí lớn và hiệu quả chưa rõ ràng. Quan điểm kế toán trước ghi nhận vốn nhân lực dưới góc độ chi phí kinh doanh trong kỳ, đầu tư quá nhiều chi phí cho nhân viên bị xem là gánh nặng kinh tế, tăng chi phí. Quan điểm VAIC trong nghiên cứu VTT này đo lường tính chất chi phí nhân viên như một khoản đầu tư, cho thấy có mối quan hệ đến hiệu quả tài chính DN. Do đó kết quả có giá trị hỗ trợ các nhà quản trị DN nhận diện vốn nhân lực là một khoản mục đầu tư tích lũy, mang lại giá trị dài hạn, đặc biệt trong nền kinh tế tri thức. Bên cạnh đó, vốn cấu trúc và vốn quan hệ trong nghiên cứu này đã chứng minh cũng có tác động đến hiệu quả tài chính DN, do đó tăng cường nhận thức của nhà quản trị về xây dựng cấu trúc tổ chức, chính sách sở hữu trí tuệ nội bộ và tăng cường mạng lưới mối quan hệ với các bên liên quan.

9. Thời gian và địa điểm bảo vệ: Sẽ công bố sau.

10. Toàn văn luận án: Xem tại đây: NCS LE THI MY TU công khai 2.rar