DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 10(02) 2022

02/11/2022

[1] Chính sách hỗ trợ DNNVV đối phó với dịch covid-19 của các nước trên thế giới - hàm ý cho Việt Nam

Cross countries’ policies to support SMEs during covid-19 pandemic - implications for Vietnam

Tác giả: Nguyễn Đông Phong, Bùi Quang Hùng, Nguyễn Phan Trúc Phương, Võ Duy Lương, Võ Xuân Vinh

 

Tóm tắt

Đại dịch COVID - 19 đã gây ra sự suy thoái kinh tế toàn cầu với mức tăng trưởng âm 3,5% trong năm 2020. Trên phương diện kinh tế vi mô, các chủ thể kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bởi vì năng lực tài chính yếu, chuỗi cung ứng yếu, hàng tồn kho nhỏ không thể duy trì hoạt động kinh doanh bình thường trong thời gian giãn cách xã hội. Với việc DNNVV chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các doanh nghiệp hoạt động ở hầu hết các nước, hơn 90% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những mục tiêu quan trọng để tái thiết nền kinh tế hiện nay. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính, lược khảo các tài liệu trong nước và quốc tế nhằm tìm ra những chính sách phù hợp nhất để hỗ trợ DNNVV tại Việt Nam. Nghiên cứu đề xuất bảy nhóm chính sách hỗ trợ, bao gồm (1) Tăng khả năng thanh khoản và tính cấu trúc; (2) Miễn, giảm thuế; (3) Giảm mức đóng bảo hiểm xã hội; (4) Ban hành gói cho vay lãi suất thấp; (5) Thúc đẩy dòng vốn tín dụng thông qua Quỹ bảo lãnh tín dụng; (6) Tăng cường gắn kết mối quan hệ giữa FDI và DNNVV; và (7) Nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách hỗ trợ.

Từ khóa: Chính sách, DNNVV, Đại dịch COVID – 19, SMEs

Mã JEL: C14, H43, L25, L26, J68.

Abstract

The COVID-19 pandemic has caused a global economic downturn with a negative growth rate of 3.5% in 2020. SMEs are most affected because of weak financial capacity, weak supply chain, and small inventory cannot maintain normal business during the time of social distancing. With SMEs accounting for the largest share of all businesses operating in most countries, more than 90% of all businesses in the economies of developing countries, policies to support SMEs are of crucial matter. This study uses qualitative methods, reviews domestic and international studies to discover the most suitable policies to support SMEs in Vietnam. The study proposes seven groups of supportive policies, including (1) Increasing liquidity and structure; (2) Tax exemption and reduction; (3) Reducing social insurance premiums; (4) Issuing a low-interest loan package; (5) Promote credit capital flow through the Credit Guarantee Fund; (6) Strengthening the linkage between FDI and SMEs; and (7) Improve the effectiveness of the implementation of support policies.

Keywords: Policy; SMEs; COVID-19 pandemic.

 

 

[2] Phân tích dưới góc độ doanh nghiệp về năng suất các yếu tố tổng hợp tại thành phố Đà Nẵng

A firm-level analysis of total factor productivity in Da Nang city

Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thảo, Lê Thị Hạnh, Phạm Thị Quỳnh Như,

Nguyễn Thị Thu Thảo, Huỳnh Diệu Trinh

 

Tóm tắt

Bài báo tập trung phân tích sự khác nhau về tăng trưởng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo các nhóm đặc điểm khác nhau của các doanh nghiệp. Đồng thời bài báo nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng TFP của các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng. Bằng cách sử dụng mô hình Solow để tính tăng trưởng TFP và phương pháp mô hình hồi quy OLS với dữ liệu điều tra doanh nghiệp năm 2016, kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ của lao động và độ lớn của các doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng TFP của các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ có tăng trưởng TFP cao hơn. Tác động tràn của FDI đến các doanh nghiệp trong nước phản ánh được mối quan hệ cùng chiều. 

Từ khóa: TFP, mô hình Solow, FDI, tác động tràn, Đà Nẵng.

Abstract

The article focuses on analyzing the differences in the growth of total factor productivity (TFP) of enterprises in Da Nang city, according to different groups of characteristics. Besides, the article examines factors affecting TFP growth of enterprises in Da Nang city. By employing the Solow model to calculate TFP growth and OLS regression with the Vietnamese annual enterprise survey data in 2016, the research results show that labor level of qualification and the size of the firms have strong influence on TFP growth of enterprises in Da Nang city. In addition, FDI firms and service-based firms have higher TFP growth. The spillover effects of FDI firms on domestic firms reflect a positive relationship.

Keywords: TFP, Solow model, FDI, spillover effects, Da Nang..

 

[3] Nghiên cứu mối quan hệ giữa hiệu quả môi trường và hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp trên thị trường mới nổi Đông Á

Research on the relationship between environmental performance and financial performance in listed firms in emerging East Asia

Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Linh

 

Tóm tắt

Nghiên cứu này điều tra mối quan hệ phi tuyến tính giữa hiệu quả môi trường và hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường mới nổi Đông Á. Tác giả sử dụng chỉ số tổng hợp đa chiều của hiệu quả môi trường bao gồm ba khía cạnh là giảm phát thải, cải tiến sản phẩm, và giảm tài nguyên. Tác giả đã tìm được bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ hình chữ U giữa hiệu quả môi trường và hiệu quả hoạt động được đo lường bằng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Theo đó, sự gia tăng các hoạt động vì môi trường làm giảm hiệu quả hoạt động ngay từ đầu, nhưng sau khi đạt đến một ngưỡng xác định của hiệu quả môi trường, mối quan hệ này đảo ngược, từ đó hiệu quả môi trường làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ý nghĩa thực tiễn quan trọng nhất mà kết quả nghiên cứu này mang lại chính là việc thúc đẩy hoạt động vì môi trường sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động trong dài hạn.

Từ khóa: Đông Á; hiệu quả môi trường; hiệu quả hoạt động; mối quan hệ hình chữ U.

Abstract

The study investigates the non-linear relationship between environmental performance and financial performance in listed firms in emerging East Asia. We adopt a multidimensional aggregate construct of environmental performance that focuses on three major environmental areas including emission reduction, product innovation, and resource reduction. We find empirical evidence of a U-shaped relationship between environmental performance and financial performance measured by return on assets. Accordingly, an increase in environmental performance deteriorates financial performance in the beginning, but after its threshold has been reached, the effect reverses and environmental performance ultimately serves profitability. The most important implication for practitioners is the promotion of corporate environmental protection to enhance financial performance in the long term.

Keywords: East Asia; Environmental performance; Financial performance; U-shaped relationship.

 

[4] Phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Khánh Hòa

Aquaculture development in Khanh Hoa province

Tác giả: Võ Hoàn Hải

 

Tóm tắt

Phát triển nuôi trồng thủy sản là một chủ đề rất đáng quan tâm ở các nền kinh tế đang phát triển. Bài viết này nhằm đánh giá kiến nghị các giải pháp phát triển sản xuất NTTS của tỉnh Khánh Hòa. Ở đây sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp khảo sát thực địa đối với số liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê và các báo cáo về NTTS của các cơ quan quản lý của tỉnh. Kết quả đã cho thấy quy mô NTTS đã đạt mức ổn định, đã chuyển dần sang áp dụng hình thức nuôi thâm canh nhưng chủ yếu theo chiều rộng, dư địa thâm canh theo chiều sâu nhất là siêu thâm canh rất lớn; cơ cấu NTTS đang có sự thay đổi về chất khi giới hạn về lượng đã hết dư địa thay đổi; các hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng khá đa dạng nhưng hình thức hộ nuôi trồng vẫn là phổ biến nên quy mô nuôi trồng nhỏ lẻ, phân tán, năng lực quản trị kinh doanh chưa cao; sản lượng NTTS gia tăng theo chiều rộng đã hết dư địa và chỉ có thể dựa trên tăng năng suất nhờ cải tiến kỹ thuật và công nghệ; dư địa nâng cao hiệu quả NTTS khá rộng nhờ tiết giảm chi phí thức ăn và thiết bị thiết yếu nuôi trồng, con giống và nhân công.

Từ khóa: Nuôi trồng thủy sản; Phát triển nuôi trồng thủy sản; Chuyển dịch cơ cấu; Thâm canh nuôi trồng thủy sản; Tổ chức sản xuất nuôi trồng thủy sản.

Abstract

Aquaculture development is a topic of great interest in developing economies. This article aims to evaluate and propose solutions to develop aquaculture production in Khanh Hoa province. In the study, a combination of different methods such as descriptive statistical analysis, comparative methods and field survey methods are used for secondary data from the Statistical Yearbook and reports on Vietnam’s aquaculture and provincial-level governing bodies. The results show that the aquaculture scale has reached a stable level, and gradually switched to applying the form of intensive farming in breadth. The structure of aquaculture is changing in a positive direction, in which the forms of production organization are applied quite diversely. However, the form of farming households is still popular, so the farming scale is quite small and scattered, and the business administration capacity is not high. The expansion of aquaculture production in breadth has run out of space and can only be developed on the basis of increased productivity through technical and technological improvements. The potential for improving aquaculture efficiency is quite large thanks to the reduction in the cost of feed and essential farming equipment, seed and labor.

Keywords: Aquaculture; Aquaculture development; Structural transformation; Intensive aquaculture; Organization of aquaculture production.

 

[5] Tác động của hình ảnh khách sạn, sự cam kết và giá trị cảm nhận đối với lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ lưu trú tại các khách sạn trong khu vực thành phố Vũng Tàu

The effect of hotel image, customer commitment, and perceived value on customer loyalty towards lodging service of hotels in Vung Tau city

Tác giả: Lâm Hoàng Phương, Nguyễn Thị Kim Lệ Hà, Phạm Thị Ngọc Diễm, Đỗ Thị Cẩm Trinh

 

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định mối quan hệ giữa các yếu tố cam kết khách hàng, hình ảnh khách sạn, giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực khách sạn. Đồng thời, kiểm định mức độ tác động của các tiền tố này đối với lòng trung thành của khách lưu trú. Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát trực tuyến và thu được 342 mẫu đạt yêu cầu. Các phân tích về hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích khẳng định nhân tố (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được thực hiện để đánh giá độ tin cậy của mô hình và mối quan hệ giữa các biến. Kết quả phân tích cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa cam kết khách hàng, giá trị cảm nhận và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực khách sạn. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa hình ảnh khách sạn và lòng trung thành của khách hàng lại không được ủng hộ.

Từ khoá: lòng trung thành, cam kết khách hàng, giá trị cảm nhận, hình ảnh khách sạn.

Abstract

This study was conducted to determine the effect of customer commitment, hotel image, and perceived value on customer loyalty in the hotel sector. The study used an online survey and obtained 342 qualified responses. Reliability analysis (Cronbach's Alpha), confirmatory factor analysis (CFA), and Structural Equation Modelling (SEM) were performed to evaluate the reliability of the model and the relationship among the variables. The analysis results showed that the impact of customer commitment, and perceived value on customer loyalty in the hotel sector are supported. However, the relationship between hotel image and customer loyalty is not supported.

Keywords: Customer loyalty, Customer commitment, Perceived value, Hotel image.

 

[6] Tác động của truyền miệng điện tử (e-wom) đến ý định mua hàng trực tuyến tại Tp. Hồ Chí Minh

The impact of electronic word of mouth (e-wom) on online purchasing intention in Ho Chi Minh city

Tác giả: Trần Thanh Tú

 

Tóm tắt

Nghiên cứu kiểm định sự ảnh hưởng của truyền miệng điện tử (E-WOM) đối với ý định mua hàng thông qua thái độ đối với hành vi, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, và yếu tố rủi ro cảm nhận của người mua hàng tại TP. Hồ Chí Minh. Công trình khoa học sử dụng lý thuyết kép, được kết hợp từ mô hình chấp nhận thông tin (IAM) và mô hình hành vi có kế hoạch (TPB). PLS-SEM - mô hình cấu trúc bình phương bé nhất từng phần được áp dụng với 300 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết đều được chấp nhận và phù hợp với thực tế. Nghiên cứu một lần nữa củng cố mô hình IAM về sự tác động tích cực của yếu tố trung tâm (yếu tố chất lượng) và yếu tố ngoại biên (sự tin cậy ) đối với sự chấp nhận thông tin truyền miệng điện tử. Mô hinh hành vi có kế hoạch thực sự phù hợp trong nghiên cứu về E-WOM và ý định mua hàng của người tiêu dùng. Cụ thể, chấp nhận thông tin truyền miệng điện tử có ảnh hưởng đến ý định mua hàng thông qua chuẩn mực chủ quan, thái độ đối với hành vi, nhận thức kiểm soát đối với hành vi, cũng như yếu tố rủi ro cảm nhận được bổ sung để phù hợp với hoàn cảnh nghiên cứu. Từ đó, nghiên cứu thảo luận các hàm ý lý thuyết quản trị cho các tổ chức có sử dụng nền tảng thương mại điện tử tại Tp. Hồ Chí Minh.

Từ khóa: Truyền miệng điện tử; E-WOM; IAM; TPB; ý định mua hàng.

Abstract

The study examines the impact of electronic word of mouth (E-WOM) on purchase intention through attitudes towards behavior, subjective norms, perceived behavioral control, and perceived risk factors in Ho Chi Minh city. The study uses a dual model, which is a combination of the Information Adoption Model (IAM) and the Theory of Planned Behavior (TPB). Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) was applied with 300 observed samples. Research results show that the hypotheses are accepted and are consistent with reality. The study once again reinforces the IAM model on the positive influence of quality factors (central factors) and reliability (peripheral factors) on the acceptance of the electronic word of mouth information. The theory of planned behavior is really relevant in the study of electronic word of mouth and consumer behavioral intentions. Specifically, the acceptance of the electronic word of mouth information has an impact on purchase intention through attitudes towards behavior, subjective norms, perceived behavioral control, as well as perceived risk factors. The perceived risk is receiving additional supplements to suit the research context. From there, the study discusses the theoretical implications and proposes the managerial implications for businesses using e-commerce platforms in Ho Chi Minh city.

Keywords: Electronic word of mouth; E-WOM; IAM; TPB; purchase intention.

 

[7] Ứng dụng deep learning: nhận diện khuôn mặt để xác minh danh tính sinh viên trong phòng thi

Application of deep learning: face recognition for verification of student identity in the exam room

Tác giả: Nguyễn Thị Uyên Nhi, Phạm Thị Thanh Hà, Nguyễn Ngọc Quỳnh Anh, Trần Thị Kim Phú, Đỗ Nguyễn Minh Thư, Nguyễn Thị Phương Uyên

 

Tóm tắt

Nhận diện khuôn mặt là một trong những lĩnh vực quan trọng của thị giác máy tính, nhằm xác minh, định danh người dùng dựa vào hình ảnh hay video. Nhận diện khuôn mặt được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như hệ thống an ninh, hệ thống sinh trắc, điểm danh, chấm công, v.v. Nhiều kỹ thuật nhận diện khuôn mặt đã được nghiên cứu phát triển, trong đó các kỹ thuật học sâu cho độ chính xác vượt trội. Trong bài báo này, một mô hình ứng dụng mạng nơron tích chập CNN được đề xuất nhằm nhận diện khuôn mặt từ hình ảnh để xác minh danh tính sinh viên khi vào phòng thi. Đầu tiên, thuật toán MTCNN được sử dụng để phát hiện khuôn mặt và tiền xử lý dữ liệu, sau đó kết quả sẽ được đưa vào mô hình FaceNet, một mô hình dựa trên mạng CNN của Google, để trích xuất đặc trưng và sử dụng hàm mất mát Triplet để tối ưu hóa việc nhận diện. Bộ ảnh của các sinh viên (STUDUE) được thực hiện cho bài toán đặt ra. Thực nghiệm được thực hiện trên hai tập ảnh Yale và STUDUE cho độ chính xác lần lượt là 92,1% và 88,4%. Kết quả thực nghiệm được so sánh với các công trình nghiên cứu khác trên cùng một tập ảnh, cho thấy tính chính xác và hiệu quả của mô hình đề xuất.

Từ khóa: Nhận diện khuôn mặt; xác minh danh tính sinh viên; CNN, MTCNN; FaceNet; STUDUE.

Abstract

Face recognition is one of the critical areas of computer vision, which aims to verify a person's identity based on images or videos. Face recognition is applied in many fields such as security systems, biometric systems, attendance, etc. Many face recognition techniques have been researched and developed, in which deep learning techniques give outstanding accuracy. This paper proposes a model based on Convolutional Neural Network (CNN) to recognize faces from images to verify student identity when entering the exam room. First, we use the MTCNN algorithm for face detection and data preprocessing. Then, the results will be fed into the FaceNet model, a Google model based on CNN, for feature extraction and use the Triplet loss function to optimize the recognition. The student image dataset (STUDUE) is built for this study. Experiments were performed on the Yale and STUDUE image dataset with the accuracy of 92.1% and 88.4%, respectively. The experimental results are compared with other studies on the same image dataset, showing the accuracy and efficiency of the proposed model.

Keywords: Face recognition; verify student identity; CNN; MTCNN; FaceNet; STUDUE.

 

[8] Vi phạm quyền tác giả đối với hành vi sử dụng chương trình dịch thuật trên các nền tảng trực tuyến tại nước ta hiện nay

Copyright issues for using translation machines in online platforms – a case study in Vietnam

Tác giả: Phạm Minh Thy Vân

Tóm tắt

Pháp luật luôn phải thay đổi để đáp ứng sự thay đổi không ngừng của công nghệ. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật về xử lý hành vi vi phạm quyền tác giả được thực hiện hoặc có sự giúp sức bởi công nghệ ở Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót, dẫn đến giảm đi tính hiệu quả của cơ chế thực thi và bảo vệ quyền tác giả. Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động của người dùng Internet trên trang điện tử Wikidth.net, bài báo phân tích các hành vi vi phạm quyền tác giả trên không gian số. Qua đó đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật sở hữu trí tuệ về căn cứ xử lý hành vi vi phạm quyền tác giả có yếu tố công nghệ, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan – đặc biệt của nhà cung cấp dịch vụ Internet, và cơ chế đảm bảo thực thi các quyền và nghĩa vụ này.

Từ khóa: bản quyền, chuyển ngữ tự động, không gian số, quyền tác giả, tác phẩm phái sinh..

Abstract

Law is a repsonse to social challenges. However, the current Vietnam’s copyright law has fallen behind the changes in digital technology. This leads to the delay in protecting works against copyright infringement in online platforms. The paper addresses a number of issues concerning activities of the Internet users on the website Wikidth.net, the rights and obligations of involved parties – especially the Internet intermediaries. This paper concludes with suggestions of changes in the recent Vietnam copyright law should made to meet the development of technologies.

Keywords: copyright, machine translation, digital environment, author right, derivative work.

 


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn