DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 10(01) 2022

01/11/2022

[1] Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang dựa trên phân tích tài nguyên và nhu cầu

Solution for developing tourism industry of Kien Giang province: an analysis of resources and demand

Tác giả: Huỳnh Trường Huy, Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Phú Son

 

Tóm tắt

Trong những năm gần đây, ngành du lịch được xem như nhân tố quan trọng đóng góp vào phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia và địa phương nói riêng. Mục tiêu trọng tâm của bài viết này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2011-2020 thông qua các chỉ tiêu thống kê du lịch và giải thích sự phát triển của ngành dựa trên phân tích lược khảo các yếu tố tài nguyên du lịch và phản hồi từ du khách. Từ đó, một số hàm ý chính sách và giải pháp can thiệp ở phạm vi vĩ mô và vi mô về phát triển du lịch tỉnh Kiên Giang đến năm 2030 được chỉ ra.

Từ khóa: Du lịch, Kiên Giang, tài nguyên du lịch, phát triển du lịch.

Abstract

In recent years, tourism industry has become one of the key driver for socio-economic development for a country and provinces as well. This study aims to give an indeed insight into the development pattern of the tourism industry for the case of Kien Giang province in the period from 2011 to 2020, regarding main indicators from the statistical data of tourism and an evident review of tourism resources and tourist feedback. With the light of the existent findings and provincial tourism data, some policy implications and intervention solutions on tourism development for Kien Giang province towards the year 2030 are pointed out.

Keywords: Kien Giang tourism, tourism resources, tourism development.

 

 

[2] Kết hợp mô hình học máy và mô hình thống kê trong dự báo chuỗi thời gian: trường hợp lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2021

Combining machine learning and statistical models in time series forecasting: case of inflation in Vietnam period 2000 - 2021

Tác giả: Nguyễn Hương Ly, Hoàng Thị Thu Hà

 

Tóm tắt

Dự báo chuỗi thời gian là bài toán hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và hoạch định chính sách. Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu đã sử dụng các mô hình thống kê và mô hình học sâu một cách độc lập để dự báo các chuỗi thời gian như: lượng vốn đầu tư nước ngoài, chỉ số chứng khoán, chỉ số giá tiêu dùng, … Tuy nhiên việc kết hợp các mô hình trên trong dự báo các biến số kinh tế đang còn khá ít ở Việt Nam. Bài viết nhằm xác định kết hợp tối ưu giữa các mô hình học sâu và mô hình học máy truyền thống khi dự báo chỉ số lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2021.

Từ khóa: Dự báo chuỗi thời gian, mô hình học sâu, mô hình học máy truyền thống, mô hình kết hợp, lạm phát.

Abstract

Time series forecasting is a very important problem in production, business and policy making. In Vietnam, many studies have used statistical models and deep learning models independently to forecast time series such as: amount of foreign investment, stock index, consumer price index, etc. However, the combination of the above models in forecasting economic variables is still quite rare in Vietnam. The article aims to determine the optimal combination between deep learning models and traditional machine learning models in forecasting the inflation index of Vietnam in the period 2000 - 2021.

Keywords: Time series forecasting, deep learning models, traditional machine learning models, association models, inflation.

 

[3] Ứng dụng lý thuyết trò chơi trong giải quyết mô hình mạng lưới phân tích đường bao dữ liệu

Applying game theory in solving the network data envelopment analysis

Tác giả: Phùng Mạnh Trung

 

Tóm tắt

Phân tích Đường bao Dữ liệu (DEA) đã được thực chứng là một trong những công cụ hiệu quả để xác định, xếp hạng hiệu quả hoạt động của các đơn vị ra quyết định (DMU). Xuất phát từ các mô hình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp trong thế giới thực, các nhà nghiên cứu đang không ngừng phát triển những mô hình mạng lưới để phản ánh một cách chân thực nhất những quy trình này. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ ra những mâu thuẫn tiềm ẩn trong việc sử dụng phương pháp DEA để tính hiệu quả của mô hình mạng lưới hai giai đoạn. Từ đó, tác giả đề xuất việc sử dụng mô hình dựa trên tư tưởng của lý thuyết trò chơi để giải quyết mâu thuẫn trên. Mô hình đề xuất này phù hợp với những trường hợp khi có thông tin xác đáng về sự dẫn dắt (leader) của một giai đoạn nào đó trong hệ thống mạng lưới.

Từ khóa: phân tích đường bao dữ liệu; đo lường hiệu quả; mạng lưới hai giai đoạn; lý thuyết trò chơi; hoạt động ngân hàng.

Abstract

Data Envelopment Analysis (DEA) has been approved that one of the most effective tools to measure and rank operating efficiency of decision making units (DMU). Deriving from the productions which is becoming more and more complex nowadays in the real world, researchers has been continously developed the network models to better reflect those productions. In this paper, the author addresses the potencial conflict in apply traditional DEA model to solve the two-stage network process. The author also proposed the use of models based on the game theory to solve that conflict. The proposed models are appropriate with situations in which there exists reliable information about the leader or follower stage in the network system.

Keywords: data envelopment analysis; measuring efficiency; two-stages network; game theory; banking industry.

 

[4] Ảnh hưởng tương tác giữa rủi ro tín dụng và lạm phát đến Z-score: nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

The interactive effects between credit risk and inflation on Z-score: case of Vietnam joint stock commercial banks

Tác giả: Lê Thông Tiến, Võ Thị Thúy Kiều, Hồ Phan Đức Dung

 

Tóm tắt

Bài nghiên cứu đã tìm ra ảnh hưởng tương tác giữa rủi ro tín dụng với lạm phát lên sự ổn định trong hoạt động của ngân hàng thương mại, đo lường bằng Z-score. Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), mô hình hiệu ứng cố định (FEM), và mô hình sai số chuẩn hiệu chỉnh (PCSE) được đồng thời sử dụng để đảm bảo tính vững cho các suy diễn thống kê. Bộ dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại và dữ liệu kinh tế vĩ mô của Ngân hàng Thế giới trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020. Ảnh hưởng biên của rủi ro tín dụng đến Z-score phụ thuộc vào lạm phát từng năm. Rủi ro tín dụng thường có tác động tiêu cực nhưng vẫn có thể ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng khi lạm phát cao sau các giai đoạn hồi phục kinh tế. Ảnh hưởng biên của lạm phát vẫn có thể tích cực trong trường hợp rủi ro tín dụng ở mức cao. Sự ổn định trong hoạt động của những ngân hàng thương mại quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng có thể chịu đựng nhiều hơn ảnh hưởng của lạm phát bởi vì giảm tăng trưởng tín dụng sẽ loại bỏ đi lợi ích do lạm phát mang lại.

Từ khóa: lạm phát, ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng, Z-score

JEL: E58, G21, G32, G33.

Abstract

This acticle found the interaction effect between credit risk and inflation on the stability of Vietnam commercial banks' operations, measured by Z-score. Random- effects model (REM), Fixed-effects model (FEM) and Panel-Corrected Standard Errors (PCSE) were employed to ensure the robustness of the statistical inferences. The dataset was collected from financial statements of commercial banks and macroeconomic data of the World Bank for the period from 2012 to 2020. Marginal effect of credit risk on Z-score depends on the annual inflation. Credit risk usually has a negative impact but can still positively affect on Z-score when inflation increases rapidly after periods of economic recovery. The marginal effect of inflation could be positive on Z-score in the case of high credit risk. The operational stability of commercial banks that strictly manage credit risk might be more tolerant of the effects of inflation because slowing credit growth would cancel out the potential benefits of inflation.

Keywords: commercial banks, credit risk, inflation, Z-score.

JEL: E58, G21, G32, G33.

 

[5] Cấu trúc kỳ hạn tài sản và cấu trúc kỳ hạn nợ: trường hợp các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Asset maturity maturities and debt maturity structures for firms listed on Vietnamese stock exchange

Tác giả: Phan Trần Minh Hưng

 

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự tác động của cấu trúc kỳ hạn (CTKH) tài sản đến cấu trúc kỳ hạn nợ của các công ty niêm yết (CCTNY) trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Khung phân tích này sử dụng kỹ thuật ước lượng mô men tổng quát dạng hệ thống (System-GMM) với dữ liệu bảng động không cân bằng là các công ty niêm yết trên cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2006 - 2020. Nghiên cứu này tìm thấy tác động cùng chiều của cấu trúc kỳ hạn tài sản đến cấu trúc kỳ hạn nợ. Kết quả nghiên cứu này bền vững với kỹ thuật ước lượng và mô hình thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với lý thuyết sự phù hợp (The matching theory).

Từ khóa: Cấu trúc kỳ hạn tài sản, cấu trúc kỳ hạn nợ, System-GMM, mô hình động.

Mã JEL: C58, G3; O16.

Abstract

This paper examines the influence of asset maturity structure on debt maturity structure for firms listed in Vietnam. We employ the System Generalized method of moments (System-GMM) estimator with an unbalanced panel data set of stocks listed on both Hochiminh and Hanoi stock exchanges from 2006 to 2020. We document the positive impact of asset maturity structure on debt maturity structure. Our findings are robust to the alternative econometric method and the alternative specification. Our result supports the economic relevance of the matching theory.

Keywords: Asset maturity structure, debt maturity structure, System-GMM, Dynamic model

JEL code: C58, G3; O16.

 

[6] Sử dụng GMM nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam

Using GMM estimation to study the factors affecting the difference between accounting profit and taxable income of Vietnamese listed companies

Tác giả: Trương Thùy Vân

 

Tóm tắt

Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán (LNKT) và thu nhập chịu thuế (TNCT) (Book-Tax Differences - BTD) là chỉ tiêu quan trọng được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới khai thác nhằm đánh giá và làm rõ ảnh hưởng của thuế và kế toán tài chính trong mối quan hệ giữa kế toán và thuế trên thực tiễn. Bài viết sử dụng ước lượng GMM để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giữa LNKT và TNCT trong mô hình dữ liệu bảng của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các biến nội sinh trong mô hình, thì chi phí thuế và quy mô có ảnh hưởng nghịch chiều, trong khi đó tỷ suất sinh lời của tài sản lại có ảnh hưởng tích cực đến chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Thông qua đó có thể thấy được những doanh nghiệp lớn, có kết quả kinh doanh tốt thường không chịu ảnh hưởng nhiều bởi các chính sách thuế của doanh nghiệp và thông tin công bố ít bị ảnh hưởng bởi thuế.

Từ khóa: Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế; GMM; biến nội sinh; lợi nhuận kế toán; thu nhập chịu thuế.

Abstract

The differences between accounting profit and taxable income (Book-Tax Differences - BTD) is an important indicator exploited by many globe researchers for accessing relationship between accounting and tax, tax aggressiveness or tax advoidance … This article uses generalized method of moments - GMM estimate to evaluate the factors affecting the difference between accounting profit and taxable income in the panel data model of listed companies on Vietnam's stock market. The results show that, after excluding the influence of endogenous variables in the model, tax expenses and firm size have a negative effect, while return on assets has a positive effect to the difference between accounting profit and taxable income. Thereby, it can be seen that large enterprises with large profitability ratios are less affected by tax policies and accounting disclosures less affected by tax.

Keywords: Difference between accounting profit and taxable income; GMM; endogenous variables; accounting profit; income taxes.

 

[7] Sự ảnh hưởng của thiết kế cửa hàng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng

The effect of store design on impulse buying

Tác giả: Cao Quốc Việt, Nguyễn Lê Minh Hoàng

 

Tóm tắt

Mục tiêu nghiên cứu này là (1) đánh giá sự ảnh hưởng của thiết kế cửa hàng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng, (2) dựa trên kết quả nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị về sự ảnh hưởng của thiết kế cửa hàng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng với biến trung gian đông đúc dưới sự điều tiết của giới tính. Một cuộc khảo sát với 381 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các dữ liệu thu thập chủ yếu qua các kênh mạng trực tuyến được phân phối theo phương pháp thuận tiện chia sẻ trên hệ thống email cá nhân và các phương tiện truyền thông xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy thiết kế cửa hàng là nhân tố ảnh hưởng đến cảm nhận đông đúc của khách hàng gây tác động đến hành vi mua hàng ngẫu hứng và chỉ ra có sự khác biệt giữa giới tính nam và giới tính nữ trong mối quan hệ này. Nghiên cứu cũng đưa ra các đề xuất cụ thể để thúc đẩy hành vi mua hàng ngẫu hứng thông qua thiết kế cửa hàng.

Từ khóa: Các phản ứng cảm xúc, mua hàng ngẫu hứng, sự đông đúc của con người, sự đông đúc trong không gian, thiết kế cửa hàng.

Abstract

The goals of this research are to (1) assess the impact of shop design on impulse purchases and (2) propose management implications based on the findings. Under the control of gender, a crowding mediator variable links shop to impulsive purchasing behavior. In Ho Chi Minh City, 381 people were polled. The information gathered mostly through internet channels is disseminated in an easy-to-share format that may be shared via personal email and social media. The findings reveal that shop design influences consumers' perceptions of crowdedness, which in turn influences impulsive buying behavior, and that there is a gender gap in this connection. The report also makes specific suggestions for improving shop design to encourage spontaneous purchases.

Keywords: Emotions, impulse buying, human crowding, spatial crowding, store design.


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn