DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 9(04) 2021

04/05/2022

[1] The effect of financial inclusion and financial technology on monetary policy effectiveness: the case of Vietnam

Ảnh hưởng của tài chính toàn diện và công nghệ tài chính đến hiệu quả của chính sách tiền tệ: trường hợp tại Việt Nam

Tác giả: Phạm Hoàng Cẩm Hương, Lê Thị Nhật Linh

 

Abstract

This paper aims to investigate the influence of financial inclusion on monetary policy effectiveness in Vietnam with a more comprehensive measurement of financial inclusion. Using the Fully Modified Least Squares (FMOLS) method with the observation period from 2009Q1 to 2019Q4, the results reveal that an improve of accessibility to financial products such as loans or deposits reduce the inflation rate, which helps to stabilize the price level in Vietnam. Additionally, this study is different from previous research by considering the role of (financial technology) FinTech in the relationship between financial inclusion and monetary policy in Vietnam as FinTech is considered an irreversible trend as it brings a lot of benefits for the economic development. However, we find a negligible impact of financial innovations on the monetary policy. Based on these empirical resutls, we also provide suggestions of developing financial inclusion and enhancing the role of technological innovations for Vietnam financial market in the future.

Keywords: Financial inclusion; Fintech; Monetary policy effectiveness.

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm phân tích ảnh hưởng của tài chính toàn diện đến hiệu quả của chính sách tiền tệ tại Việt Nam với cách thức đo lường yếu tố tài chính toàn diện bao quát hơn với. Sử dụng phương pháp Fully Modified Least Squares (FMOLS) với thời gian quan sát từ 2009Q1 đến 2019Q4, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc nâng cao khả năng tiếp cận các sản phẩm tài chính như cho vay hay tiền gửi giúp làm giảm tỷ lệ lạm phát và ổn định giá cả ở Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu này khác với các nghiên cứu trước đây ở việc xem xét thêm vai trò của công nghệ tài chính trong mối quan hệ giữa tài chính toàn diện và hiệu quả của chính sách tiền tệ tại Việt Nam bởi vì công nghệ tài chính được xem là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động không đáng kể của việc đổi mới công nghệ tài chính với chính sách tiền tệ tại Việt Nam. Dựa trên những kết quả nghiên cứu thực nghiệm này, chúng tôi cũng đưa ra một số đề xuất về việc phát triển tài chính toàn diện và nâng cao vai trò của việc đổi mới công nghệ tài chính tại thị trường Việt Nam trong thời gian tới.

Từ khóa: Tài chính toàn diện; Công nghệ tài chính; Hiệu quả của chính sách tiền tệ.

 

[2] Do institutional investors improve informational efficiency of stock prices?

Nhà đầu tư tổ chức có giúp cải thiện hiệu quả thông tin của giá cổ phiếu hay không?

Tác giả: Đặng Thị Hồng Ngọc, Nguyễn Thanh Hương

 

Abstract

This paper examines the effect of institutional investors on stock price informativeness. Using a comprehensive data set of firms listed on the Hochiminh Stock Exchange and the Hanoi Stock Exchange over the 2007 - 2017 period, we find that institutional ownership is negatively associated with stock price synchronicity, which is an inverse measure of stock price informativeness. This result is consistent with the notion that institutional investors contribute to inducing higher informational efficiency of stock prices.

Keywords: Ho Chi Minh City Stock Exchange; Hanoi Stock Exchange; institutional investors; stock price synchronicity; stock price informativeness; informational efficiency.

Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của sở hữu nhà đầu tư tổ chức đến tính thông tin của giá cổ phiếu. Sử dụng dữ liệu của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2017, kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu nhà đầu tư tổ chức có tác động nghịch chiều đến đồng biến động giá cổ phiếu - một thước đo ngược về tính thông tin của giá cổ phiếu. Kết quả này phù hợp với quan điểm cho rằng nhà đầu tư tổ chức góp phần nâng cao hiệu quả thông tin của giá cổ phiếu.

Từ khoá: Sàn giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh; Sàn giao dịch Chứng khoán Hà Nội; nhà đầu tư tổ chức; đồng biến động giá cổ phiếu; tính thông tin của giá cổ phiếu; hiệu quả thông tin.

 

[3] An examination of factors affecting on purchasing decision of womenswear in Vietnam

Yếu tố ảnh hưởng đến việc quyết định mua sản phẩm thời trang nữ tại Việt Nam

Tác giả: Duong Thi Hoai Nhung, Le Ngoc Tram

 

Abstract

This study investigates factors affecting buyers’ decision to purchase womenswear in Vietnam. The research model consists of three independent variables, namely social factors, psychological factors, and marketing promotion. The regression analysis is used to examine the relationship between factors. The actual sample size of this research amounts to 280. Based on these findings, this research has provided practical recommendations for fashion brands or womenswear providers to attract more buyers. The findings have shown that social factors have the most significant positive impact on buyers' decision of purchasing womenswear, followed by psychological factors. To raise buyers' desire in the purchase, social factors should be conducted as a priority. However, marketing promotion is found to negatively affect buyers’ decisions on purchase. It is recommended that brands should develop a more prudent and intelligent marketing strategy. As a result, the communication or marketing strategy must also be reevaluated to develop properly, following the psychology and perceptions of buyers.

Keywords: womenswear, purchasing decisions.

Tóm tắt

Nghiên cứu này tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm thời trang nữ ở Việt Nam. Mô hình nghiên cứu bao gồm ba biến độc lập, đó là yếu tố xã hội, yếu tố tâm lý và hoạt động xúc tiến tiếp thị. Phân tích hồi quy được sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố. Cỡ mẫu thực tế của nghiên cứu này là 280. Dựa trên những phát hiện này, nghiên cứu này đã chỉ ra các khuyến nghị thiết thực cho các thương hiệu thời trang hoặc nhà cung cấp, sản xuất sản phẩm thời trang nữ để thu hút nhiều người mua hơn. Các phát hiện đã chỉ ra rằng các yếu tố xã hội có tác động tích cực đáng kể nhất đến quyết định mua trang phục nữ của người mua, tiếp theo đó là các yếu tố tâm lý. Để nâng cao mong muốn của người mua trong việc mua hàng, các yếu tố xã hội nên được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này, quảng cáo tiếp thị được chỉ ra rằng là có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định mua hàng của người mua. Từ đó, bài nghiên cứu khuyến nghị rằng các thương hiệu thời trang nên phát triển một chiến lược tiếp thị thận trọng và thông minh hơn để không tạo ra hiệu ứng ngược chiều. Chiến lược truyền thông hay marketing cũng phải được đánh giá lại để phát triển đúng đắn, theo đúng tâm lý và nhận thức của người mua theo từng khoảng thời gian thị trường thay đổi.

Từ khóa: thời trang nữ, quyết định mua hàng.

 

 

[4] Ảnh hưởng của sự phân tán trong sở hữu đến mức độ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam

The effect of ownership dispersion on capital adequacy at listed commercial banks in Vietnam

Tác giả: Võ Nguyễn Phú Xuân, Phan Hoàng Long

 

Tóm tắt

Do tầm quan trọng của sự an toàn vốn ngân hàng đến sự ổn định của hệ thống tài chính, đã có một số nghiên cứu trước đây xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mặc dù vậy, chưa có nghiên cứu nào xem xét ảnh hưởng của sự phân tán trong sở hữu. Một số các nghiên cứu quốc tế trước đây đã chỉ ra rằng sự phân tán trong sở hữu có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ an toàn vốn của các ngân hàng. Sử dụng dữ liệu của 13 ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2019 (93 quan sát), nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự phân tán sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến mức độ an toàn vốn, đo lường bởi tỷ lệ an toàn vốn CAR, của các ngân hàng.

Từ khóa: Tỷ lệ an toàn vốn; Sự phân tán trong sở hữu; Ngân hàng thương mại; Việt Nam.

Abstract

Due to the importance of bank capital adequacy to the stability of the financial system, there have been a number of previous studies examining the factors affecting the capital adequacy of commercial banks in Vietnam. However, no study has examined the effect of ownership dispersion. Previous international studies have shown that ownership dispersion has a significant influence on the capital adequacy of banks. Using data of thirteen commercial banks listed in Vietnam for the period from 2010 to 2019 (93 observations), this study provides empirical evidence that ownership dispersion has a positive effect on capital adequacy, measured by the capital adequacy ratio CAR, of banks.

Keywords: Capital Adequacy Ratio; Ownership dispersion; Commercial Bank; Vietnam.

 

[5] Tác động của độ lớn, tính thanh khoản và sự biến động giá của thị trường chứng khoán cơ sở đến sự phát triển của thị trường phái sinh: Tình huống thị trường Ấn Độ

The impact of the size, liquidity and price volatility of the underlying stock market on the development of the derivatives market: the case of indian market

Tác giả: Lê Đắc Anh Khiêm

 

Tóm tắt

Chứng khoán phái sinh đã tái định nghĩa và thực hiện một cuộc cách mạng trong lĩnh vực tài chính trên toàn thế giới. Đặc biệt, thị trường phái sinh Ấn Độ đã chứng kiến một sự tăng trưởng nhanh chóng trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2015. Theo đó, bài báo này được thực hiện để đánh giá mối tương quan giữa sự phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh Ấn Độ với các yếu tố: độ lớn, tính thanh khoản và sự biến động giá của thị trường chứng khoán cơ sở bằng cách áp dụng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM).

Từ khóa: Chứng khoán phái sinh, tính thanh khoản, thị trường chứng khoán.

Abstract

Derivatives have redefined and made a revolution in the financial sector. Specially, the Indian derivatives market witnessed a rapid growth between 2000 and 2015. Accordingly, this paper was conducted to evaluate the relationship between the development of the Indian derivatives market and the following factors: size, liquidity and price volatility of the underlying stock market, by applying the Vector Error-Correction model (VECM).

Keywords: Derivatives; liquidity; stock market.

 

[6] Nghiên cứu sự sẵn lòng chi trả của người dân cho dự án bảo vệ nước sông Nhuệ

Researching the willingness to pay for protecting the water of the Nhue river

Tác giả: Đỗ Huy Thưởng, Nguyễn Thị Phương Hồng

 

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố tác động đến sự sẵn lòng đóng góp và ước lượng mức sẵn lòng đóng góp của người dân cho việc bảo vệ nước sông Nhuệ thông qua phương pháp định giá ngẫu nhiên với câu hỏi giới hạn đơn và hồi quy logistic. Ngoài ra, nghiên cứu còn so sánh mức sẵn lòng đóng góp trong mô hình câu hỏi giới hạn đơn và mô hình chống đối. Kết quả cho thấy, “niềm tin” có ảnh hưởng lớn nhất đến sự sẵn lòng đóng góp của người dân. Tiếp đến là các yếu tố “vị trí”, “rủi ro”, “trình độ học vấn”, “loại hộ”, “thu nhập” và “tuổi” của chủ hộ. Yếu tố “giới tính” của chủ hộ tác động không rõ đến sự sẵn lòng đóng góp của hộ dân. Mức sẵn lòng đóng góp trung bình được ước lượng sau khi loại nhóm hộ chống đối dự án là 12.680 đồng/tháng/hộ, tương ứng với 0,07% thu nhập trung bình của mỗi hộ trong mẫu khảo sát. Qua đó, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy việc bảo vệ sông Nhuệ trong thời gian tới.

Từ khóa: Sông Nhuệ, sẵn lòng chi trả, CVM.

Abstract

The research is to analyse the factors affecting the willingness to pay (WTP) of households and estimate their WTP for protecting the water of the Nhue River through the application of Contigent Valuation Method (CVM) with single bounded questions and logistic regression. In addition, the research also compares the WTP in the model of single bounded CVM and the model with the elimination of the households opposing the program. The results indicate that of the factors, “trust” has the greatest influence on WTP. Next are “location”, “risk”, “education level”, “household type”, “income” and “age” of the heads of households. The factor of “gender” has unclear impacts on WTP. The average estimated WTP with the elimination of the households opposing the program is 12,680 VND/month/household, equivalent to 0.07% of the average income of each household in the research sample. Thereby, some suggestions are proposed to boost the protection of the Nhue River in the coming time.

Keywords: Nhue River, WTP, CVM.

 

[7] Thúc đẩy thái độ chấp nhận của người dùng đà nẵng đối với dịch vụ y tế di động (Mhealth)

Promoting danang users’ acceptance attitude toward mobile health services

Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Trang, Lê Trần Phương Trúc, Nguyễn Thị Thủy, Trần Triệu Khải

 

Tóm tắt

Dịch vụ y tế di động (mHealth) bao gồm các ứng dụng dựa trên nền tảng công nghệ giúp bác sĩ và người bệnh kết nối từ các địa điểm khác nhau. Bằng cách tích hợp toàn diện ba cách tiếp cận lý thuyết về môi trường dịch vụ trực tuyến, hành vi chấp nhận công nghệ và hành vi sức khỏe, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các loại thái độ chấp nhận của người dùng đối với mHealth. Qua quá trình khảo sát 480 người dân ở Đà Nẵng và phân tích dữ liệu theo PLS-SEM, kết quả đã cho thấy rằng thái độ cảm xúc, tính hữu ích cảm nhận, chuẩn chủ quan là những yếu tố tác động trực tiếp và tích cực đến thái độ hành vi. Các yếu tố trong môi trường dịch vụ trực tuyến như chất lượng thông tin và đánh giá của khách hàng có ảnh hưởng gián tiếp đến các loại thái độ chấp nhận sử dụng mHealth. Các kết quả thu được này cung cấp một số gợi ý quan trọng cho các doanh nghiệp phát triển ứng dụng mHealth, các cơ sở y tế và cơ quan quản lý Nhà nước để thúc đẩy rộng rãi sự chấp nhận sử dụng mHealth.

Từ khóa: dịch vụ y tế di động, Đà Nẵng, hành vi chấp nhận công nghệ, hành vi sức khỏe, môi trường dịch vụ trực tuyến, thái độ chấp nhận.

Abstract

Mobile health services (mHealth) consist of technology-based applications to connect patients and medical doctors from different physical locations. By integrating three theoretical approaches of e-servicescape, technology acceptance, and health behavior, this study aims to examine important factors that influence different types of customers’ acceptance attitude toward mHealth. By conducting a survey on 480 people from Danang city and employing PLS-SEM to analyze the collected data, results shows that affective attitude, perceived usefulness, subjective norms directly and positively impact behavioral attitude. Two factors of the e-servicescape (including information quality and online customer review) indirectly influence different types of acceptance attitude toward mhealth use. Findings from this study offer some important suggestions for mHealth app developers/businesses, health facilities and Government bodies/agencies to promote the acceptance of mHealth widely.

Keywords: Mobile health services, Danang, technology acceptance behavior, health behavior, e-servicescape, acceptance attitude.


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn