DHKT

V/V TRIỂN KHAI XÉT, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG QUÁ TRÌNH CỐNG HIẾN LÂU DÀI ĐỢT 1 NĂM HỌC 2018-2019


Kính gửi:   - Các đơn vị trong Trường,

            Thực hiện công văn  số 4463/ĐHĐN-PCTĐ ngày 24/12/2018 của Giám đốc Đại học Đà Nẵng về việc triển khai xét, đề nghị khen thưởng đối với các các bộ, công chức, viên chức có quá trình cống hiến lâu dài, Nhà trường đề nghị các đơn vị triển khai thực hiện các công việc theo nội dung như sau:

- Thông báo và triển khai thực hiện việc đề nghị khen thưởng cá nhân có quá trình cống hiến dã hoàn thành tốt nhiệm vụ, đã nghỉ chế dộ hoặc đến tuổi nghỉ chế độ trong khoảng thời gian từ ngày 01/4/2019 đến trước ngày 01/10/2019 mà chưa được khen thưởng  (Chi tiết tại hướng dẫn đính kèm thông báo này)

Hồ sơ bao gồm:

1)     Tóm tt trích ngang thành tích cá nhân trong ½ trang A4 theo mu đính kèm;

2)     Báo cáo đề nghị tặng Huân chương các loại: 06 bộ, khai theo mẫu số 01 đính kèm, dài không quá 12 trang A4;

3)     Báo cáo đề nghị tặng Bằng khen của Bộ trưởng: 02 bộ, khai theo mẫu số 2 đính kèm, dài không quá 04 trang A4;

4)     Minh chứng: 01 bộ, bao gồm các bản sao Quyết định bổ nhiệm đối với cá nhân đề nghị tặng thưởng Huân chương, các Quyết định có liên quan.

- Hồ sơ nộp về Phòng Thanh tra – Pháp chế trước 16h ngày 16/01/2019. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ Phòng Thanh tra – Pháp chế theo số điện thoại 0236 3 956 398 để được hỗ trợ.

Trên đây là nội dung cơ bản triển khai công tác xét, đề nghị khen thưởng đối với các các bộ, công chức, viên chức có quá trình cống hiến lâu dài. Nhà trường đề nghị thủ trưởng các đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả công tác này.

                                                                                                                                                 TL.HIỆU TRƯỞNG      

                                                                                                                                          TRƯỞNG PHÒNG THANH TRA–PHÁP CHẾ

                                                                                                                                          ThS. Phan Trọng An

                                                                                                                                           (Đã ký)


 

QUY ĐỊNH VỀ CẤP KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN VÀ

HỒ SƠ XÉT KHEN THƯỞNG

(Ban hành kèm theo công văn số 381/ĐHKT-TTPC ngày 29/03/2017)

I.  Khen thưởng cp Nhà nước

1. Đối tượng:

a)     Cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đến tuổi nghỉ chế độ hoặc đã nghỉ chế độ mà chưa được khen thưởng (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần).

b)     Không khen thưởng đối với người bị kỷ luật khai trừ Đảng, bị kỷ luật buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp, bị tòa án tuyên có tội. Đối với cán bộ bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn quy định thì được xét khen thưởng.

c)     Hạ một mức khen đối với người đã bị kỷ luật lưu Đảng, khai trừ Đảng sau đó được kết nạp lại và những người: bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc quân hàm, hạ bậc lương, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật của cá nhân chỉ xem xét một lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào hình thức kỷ luật đã xét khen lần trước).

2. Tiêu chun v thi gian

a)     Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những người bắt đầu tham gia cách mạng từ ngày 31 tháng 12 năm 1944 trở về trước hoặc người được kết nạp Đảng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

b)     Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày 19 tháng 8 năm 1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

c)     Cán bộ hoạt động liên tục trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.

d)     Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống Pháp là người có thời gian tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954.

e)     Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống Mỹ là người tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975.

f)      Cán bộ hoạt động thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đến nay.

3. Quy định về thời gian giữ chức vụ

a)     Cá nhân có thời gian giữ chức vụ cao nhưng không đủ thời gian để được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức vụ thấp hơn liền kề.

b)     Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng.

c)     Đối với các trường hợp cán bộ thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động do cấp có thẩm quyền quyết định giữ các chức vụ thấp hơn trước khi luân chuyển, điều động thì khi xem xét khen thưởng được lấy chức vụ trước khi luân chuyển, điều động để làm căn cứ tính và được hưởng thời gian liên tục theo chức vụ đó để đề nghị khen thưởng.

4. Quy định chc danh tương đương

a)     Chức danh tương đương Vụ trưởng (Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 0,9 đến 1,25 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,8 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 533, 576, 621 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Vụ trưởng (Cục trưởng) trước năm 1985.

b)     Chức danh tương đương Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,6 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) trước năm 1985.

c)     Các quy định về chức danh tương đương và các chức danh tương đương khác thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 07/;2014/TT-BNV.

5. Hình thc, tiêu chun đề ngh khen thưởng

-                     Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9, 10, 11 Nghị định 65/2014/NĐ-CP.

-                     Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15, 16, 17 Nghị định 65/2014/NĐ-CP.

II. Khen thưởng cp B:

Bằng khen Bộ trưởng được xét tặng cho các cá nhân có quá trình công tác lâu năm tại đơn vị, trong quá trình công tác có nhiều đóng góp xây dựng trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và 05 năm trước đó chưa được tặng Bằng khen Bộ trưởng.

Tải

bieu mau QT cong hien.docx