DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 8(03) 2020

09/09/2021

[1] Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng quản lý kinh tế trong giai đoạn tham gia các FTA thế hệ mới

Solutions to promote efficient implementation function of economic management in participating in new generation FTAs

Tác giả: Nguyễn Vinh Hưng

 

Tóm tắt

Trong một số năm gần đây, Việt Nam đã và đang tích cực tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTA). Có thể nói, việc tham gia các FTA giúp cho kinh tế Việt Nam mở ra rất nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển. Tuy nhiên, để nền kinh tế hoạt động ổn định trước sự tác động, ảnh hưởng từ các FTA thì chức năng quản lý kinh tế đã liên tục phải có sự điều chỉnh phù hợp. Do vậy, bài viết nghiên cứu về sự tác động của các FTA đến chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước Việt Nam, để từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng quan trọng này.

Từ khóa: chức năng quản lý kinh tế, quản lý kinh tế, Nhà nước, pháp luật, hiệp định thương mại.

Abstract

In recent years, Viet Nam has been actively participating in new generation Free Trade Agreements (FTA). Joining FTA which helps the economy of Viet Nam gives many favorable opportunities for development. However, in order that the economy can operate stably under the impacts and influences from FTA, the economic management function have to continously adjust accrordingly. Therefore, this article researches the influence of FTA on the economic management function of the State of Vietnam, from which the article proposes a couple of recommendations to improve the effectiveness of the implementation of this critical function.

Keywords: economic management function, economic management, State, law, trade agreement.

 

[2] Liên kết để phát triển bền vững ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam

Links for sustainable development of Vietnam's manufacturing industry

Tác giả: Vũ Thị Thanh Huyền

 

Tóm tắt

Công nghiệp chế biến chế tạo được coi là ngành tạo động lực chủ yếu, có đóng góp lớn cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Việt Nam những năm vừa qua thông qua thúc đẩy xuất khẩu, thu hút FDI và tạo việc làm. Bên cạnh đó, quá trình phát triển bền vững của ngành còn tồn tại một số hạn chế như: sản xuất phụ thuộc lớn vào nhập khẩu, quá trình sản xuất, chế biến gây ra nhiều tác động xấu đến vấn đề bền vững về môi trường, … Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành, thúc đẩy liên kết trong sản xuất, thương mại ngành CN CBCT được coi là giải pháp cơ bản, quan trọng. Nội dung bài viết tập trung vào phân tích thực trạng liên kết trong phát triển CN CBCT Việt Nam thời gian vừa qua, từ đó, đưa ra những đánh giá về ảnh hưởng của liên kết đến phát triển bền vững ngành CN CBCT, đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy phát triển bền vững ngành CN CBCT trong những năm tiếp theo.

Từ khóa: Công nghiệp chế biến chế tạo (CN CBCT), liên kết, phát triển bền vững.

Abstract

Manufacturing and processing industry is considered to be the major driving force, making a great contribution to Vietnam's economic growth and development in recent years, through export promotion, FDI attraction and job creation. In addition, the sustainable development of the industry still has some limitations such as: production depends heavily on imports, the production process causes many negative impacts on environmental sustainability, ... In order to promote the sustainable development of the industry, promoting linkages in production and commerce in the industrial sector is considered as a basic and important solution. The content of the article focuses on analyzing the current state of linkages in the development of Vietnam's manufacturing and processing industry in the past time, from there, giving assessment on the impact of links to the sustainable development of the processing and manufacturing industry, proposing a number of solutions to promote the sustainable development of the industry in the following years.

Keywords: Manufacturing and processing industry, linkages, sustainable development.

 

[3] Quản lý nhà nước về công tác dân tộc: từ thực tiễn xã Trà Tập, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

State management of ethnic minorities affairs: from the pratice of Tra Tap commune, Nam Tra My district, Quang Nam province

Tác giả: Trương Thị Thu Hiền, Lê Thị Xuân, Phạm Thị Lan Phương, Hà Hồng Dương

 

Tóm tắt

Ở Việt Nam, chính sách dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc được xem nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị. Vì tầm quan trọng đó, quản lý nhà nước về dân tộc đã, đang và sẽ là một trong những lĩnh vực được các nhà nghiên cứu rất quan tâm. Nghiên cứu này nhằm làm giàu hơn và bổ sung thêm cho các kết quả nghiên cứu đã có về lĩnh vực này bằng việc cụ thể hóa vào điều kiện của xã Trà Tập- một xã miền núi còn nhiều khó khăn của huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam và gắn chặt với ba nội dung cơ bản nhất của công tác quản lý nhà nước về dân tộc tại chính quyền địa phương cấp xã.

Từ khóa: Quản lý nhà nước; công tác dân tộc; chính sách dân tộc; tuyên truyền; khiếu nại.

Abstract

In Vietnam, the ethnic policy and the implementation of the ethnic policies are considered the tasks of the entire Party, the entire people, the entire army, of all levels, branches, of the entire political system. Because of that importance, the state management of ethnic affairs were, are and will be one of the areas that researchers are very interested in. This study aims to enrich and supplement the existing research results in this area by concretizing the conditions of Tra Tap commune- a difficult mountainous commune of Nam Tra My district, Quang Nam province and attaches closely to the three most basic contents of the state management of ethnic affairs at the commune level.

Keywords: State management; ethnic affairs; ethnic policy; propaganda; complain.

 

[4] Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất

Factors affecting passenger satisfaction toward service quality at Tan Son Nhat international terminal

Tác giả: Nguyễn Thị Trà My, Nguyễn Thị Oanh

 

Tóm tắt

Nghiên cứu tiến hành phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của hành khách khi sử dụng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, từ đó đưa ra mô hình đánh giá chính xác cùng những đề xuất và khuyến nghị nhằm gia tăng sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội dựa trên dữ liệu khảo sát trực tuyến 230 hành khách sử dụng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong tháng 10/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố năng lực phục vụ (EMPATHY), giá cả cảm nhận (EMOTIONAL PRICING), mức độ tin cậy (RELIABILITY) và đáp ứng (RESPONSIVENESS) có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.

Từ khóa: hành khách, cảng hàng không quốc tế, sự hài lòng.

Abstract

The study analyzes and evaluates the factors affecting passenger satisfaction using service at Tan Son Nhat international terminal, thus provide an accurate assessment model and recommendations to increase passenger satisfaction toward service quality at Tan Son Nhat international terminal. The study uses a linear regression model based on online survey data of 230 passengers using service at Tan Son Nhat international terminal in October 2018. The results show that EMPATHY, EMOTINONAL PRICING, RELIABILITY and RESPONSIVENESS factors have a direct impact on the passenger satisfaction toward service quality at Tan Son Nhat international terminal.

Keywords: passengers, international airports, satisfaction.

 

[5] The value effect of stock liquidity and the role of country-level institutional environments

Ảnh hưởng giá trị của thanh khoản cổ phiếu và vai trò của môi trường thể chế quốc gia

Tác giả: Lương Thủy Tiên

 

Abstract

This paper explores the relationship between the liquidity and firm value and how this relationship differs across different institutional and information environments. Using a sample of firms from 14 emerging markets for the period from 2005 to 2014, I demonstrate that the liquidity of stock is positively correlated with firm value. Besides, it shows the implication of mechanism through which the liquidity affects firm value. More than that, it documents that the positive relationship between liquidity and firm value is greater for firms in nations with strong institutional environment. The results offer more insights into the role of liquidity in emerging markets.

Keywords: Liquidity, Firm value, Relationship between liquidity and firm value, Emerging markets.

Tóm tắt

Bài nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa thanh khoản và giá trị doanh nghiệp đồng thời chỉ ra sự khác nhau của mối quan hệ này trong các môi trường thông tin và thể chế khác nhau tại các quốc gia. Thông qua việc sử dụng mẫu dữ liệu của các công ty đến từ 14 thị trường mới nổi trong giai đoạn 2005-2014, tác giả nhận định tính thanh khoản của cổ phiếu có mối tương quan tích cực với giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn làm rõ được các cơ chế mà thanh khoản ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và chứng minh mối quan hệ tích cực giữa thanh khoản và giá trị doanh nghiệp tốt hơn đối với các công ty thuộc các quốc gia có môi trường thể chế mạnh. Kết quả thu thập được từ nghiên cứu cung cấp giá trị thực tiễn về vai trò của thanh khoản tại các thị trường mới nổi.

Từ khóa: Thanh khoản, Giá trị công ty, Mối quan hệ thanh khoản và giá trị công ty, Thị trường mới nổi.

 

[6] Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

Factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province

Tác giả: Nguyễn Ngọc Giàu, Lê Thị Diễm, Nguyễn Thị Diệu Hiền

 

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích nhân tố. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu 240. Kết quả là có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Theo đó cả 7 nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: (1) Môi trường pháp lý; (2) Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi trường văn hóa; (5) Môi trường chính trị; (6) Môi trường giáo dục; (7) Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức.

Từ khóa: Báo cáo tài chính; đơn vị hành chính sự nghiệp; tỉnh Long An.

Abstract

The paper studies the factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province. The research has used the methods of general analysis, survey, descriptive statistics and factor analysis. Cronbach’s Alpha reliability coefficient tools and EFA analysis are used to verify the scale in the official quantitative study with sample size 240. As a result, there are 7 factors affecting the quality of financial statements. Accordingly, all 7 factors have the same direction and are arranged in descending order: (1) Legal environment; (2) The accounting information system of the entity; (3) Economic environment; (4) Cultural environment; (5) The political environment; (6) Educational environment; (7) Training and retraining cadres and civil servants.

Keywords: Financial statements; administrative and non-business units; Long An province

 

[7] Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên kỹ thuật tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định

Factors affecting the working capacity of technical staffs in export wood processing enterprises in Binh Dinh province

Tác giả: Lê Thị Thế Bửu

 

Tóm tắt

Bên cạnh các yếu tố đầu vào khác của hoạt động sản xuất kinh doanh thì con người vẫn là yếu tố cần thiết và không thể thiếu. Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho sự cạnh tranh diễn ra gay gắt trên mọi mặt trận, do đó, cạnh tranh về nhân lực ở lĩnh vực kỹ thuật cũng đang diễn ra khắc nghiệt ở ngành chế biến gỗ xuất khẩu. Nghiên cứu động lực làm việc của nhân viên kỹ thuật có tầm quan trọng trong thu hút và giữ chân người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá với 260 phiếu điều tra nhân viên kỹ thuật tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 07 nhân tố có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên kỹ thuật tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định là: Lương và chế độ phúc lợi, điều kiện làm việc, đào tạo và phát triển, quan hệ với đồng nghiệp, phong cách lãnh đạo, sự ổn định trong công việc, sự tự chủ trong công việc. Trong đó, điều kiện làm việc là nhân tố có tác động mạnh nhất. Kết quả có được từ nghiên cứu là gợi ý quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp trong công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định.

Từ khóa: Động lực làm việc, nhân viên kỹ thuật, doanh nghiệp chế biến gỗ, xuất khẩu, Bình Định.

Abstract

Besides the other inputs of production and business activities, humans are still essential and indispensable. International economic integration makes competition fierce on all fronts, so competition for human resources in the technical field is also taking place harshly in the export wood processing industry. Studying the motivation of technical staff to play an important role in attracting and retaining people with professional and technical qualifications is essential for export wood processing enterprises in Binh Dinh province. The research method used the exploratory factor analysis method with interview data of 260 technical staff in export wood processing enterprises in Binh Dinh province. Research results has shown there are 07 factors that affect the motivation of technical staff in the wood processing enterprises in Binh Dinh province's exports are: Wages and benefits, working conditions, training and development, relationships with colleagues, leadership style, stability in work, work autonomy. In particular, the working conditions are factors that have the strongest impact. The results obtained from the research are an important suggestion in developing appropriate strategies and plans in human resource management in export wood processing enterprises in Binh Dinh province.

Keywords: Working motivation, technical staff, wood processing enterprises, exporters, Binh Dinh.

 

[8] Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

Factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province

Tác giả: Nguyễn Ngọc Giàu, Lê Thị Diễm, Nguyễn Thị Diệu Hiền

 

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích nhân tố. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu 240. Kết quả là có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Theo đó cả 7 nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: (1) Môi trường pháp lý; (2) Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi trường văn hóa; (5) Môi trường chính trị; (6) Môi trường giáo dục; (7) Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức.

Từ khóa: Báo cáo tài chính; đơn vị hành chính sự nghiệp; tỉnh Long An.

Abstract

The paper studies the factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province. The research has used the methods of general analysis, survey, descriptive statistics and factor analysis. Cronbach’s Alpha reliability coefficient tools and EFA analysis are used to verify the scale in the official quantitative study with sample size 240. As a result, there are 7 factors affecting the quality of financial statements. Accordingly, all 7 factors have the same direction and are arranged in descending order: (1) Legal environment; (2) The accounting information system of the entity; (3) Economic environment; (4) Cultural environment; (5) The political environment; (6) Educational environment; (7) Training and retraining cadres and civil servants.

Keywords: Financial statements; administrative and non-business units; Long An province

 

[9] Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

Factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province

Tác giả: Nguyễn Ngọc Giàu, Lê Thị Diễm, Nguyễn Thị Diệu Hiền

 

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích nhân tố. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu 240. Kết quả là có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Theo đó cả 7 nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: (1) Môi trường pháp lý; (2) Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi trường văn hóa; (5) Môi trường chính trị; (6) Môi trường giáo dục; (7) Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức.

Từ khóa: Báo cáo tài chính; đơn vị hành chính sự nghiệp; tỉnh Long An.

Abstract

The paper studies the factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province. The research has used the methods of general analysis, survey, descriptive statistics and factor analysis. Cronbach’s Alpha reliability coefficient tools and EFA analysis are used to verify the scale in the official quantitative study with sample size 240. As a result, there are 7 factors affecting the quality of financial statements. Accordingly, all 7 factors have the same direction and are arranged in descending order: (1) Legal environment; (2) The accounting information system of the entity; (3) Economic environment; (4) Cultural environment; (5) The political environment; (6) Educational environment; (7) Training and retraining cadres and civil servants.

Keywords: Financial statements; administrative and non-business units; Long An province


Để download các bài viết, vui lòng truy cập chuyên trang của Tạp chí Khoa học Kinh tế tại Hệ thống Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến tại đường link sau: https://vjol.info.vn/index.php/due/issue/view/4924


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn