Giới thiệu Chuyên ngành đào tạo
1. Hệ thống thông tin quản lý
1.1. Quản trị hệ thống thông tin
Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo: Trang bị kiến thức về nghiệp vụ kinh tế, quản trị kinh doanh; kinh doanh điện tử,chính phủ điện tử, hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định, an toàn và bảo mật hệ thống, kho và khai phá dữ liệu, quản trị dự án công nghệ thông tin. Đồng thời chương trình còn rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, đàm phán, giao tiếp...
Cơ hội nghề nghiệp: Các doanh nghiệp, tổ chức chức xã hội, sở ban ngành, trường học, viện nghiên cứu…với các vị trí: lãnh đạo, chuyên viên tư vấn hay vận hành hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định, xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin; cán bộ giảng dạy.
1.2. Thương mại điện tử
Mục tiêu đào tạo: Trang bị một cách có hệ thống về nghiệp vụ thương mại điện tử, những mô hình kinh doanh điện tử, quản trị chiến lược thương mại điện tử, kiến thức về công nghệ thông tin nhằm phát triển các ứng dụng hỗ trợ kinh doanh thương mại điện tử, thực hiện giao dịch và thanh toán điện tử, đồng rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thương mại điện tử, kỹ năng sử dụng các phần mềm chuyên nghiệp cho phân tích, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình...
Cơ hội nghề nghiệp: Các doanh nghiệp, tổ chức thương mại, sở ban ngành... với các vị trí: giám đốc thông tin (CIO); chuyên viên hay lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin, phân tích, thiết kế và lập trình Web thương mại và khai thác các ứng dụng Web thương mại; Chuyên viên hay lãnh đạo trong các tổ chức tư vấn và cung cấp các giải pháp thương mại điện tử...
1.3. Tin học quản lý
Mục tiêu đào tạo: Trang bị kiến thức cơ bản về kinh tế, nghiệp vụ kinh tế; kiến thức chuyên sâu về công nghệ thông tin, như cơ sở dữ liệu, lập trình, kiểm thử, hệ quản trị cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin tác nghiệp. Đồng thời chương trình còn rèn luyện kỹ năng phát hiện và giải quyết các vấn đề; kỹ năng làm việc nhóm, thuyết trình, đàm phán, giao tiếp...
Cơ hội nghề nghiệp: Các doanh nghiệp, tổ chức chức xã hội, trường học, viện nghiên cứu…với các vị trí sau: giám đốc công nghệ thông tin (CIO), chuyên viên tư vấn, lập trình, kiểm thử hay phát triển phần mềm ứng dụng trong các phòng chức năng; cán bộ giảng dạy.
2. Kế toán
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế và quản trị kinh doanh, kiến thức chuyên sâu để có thể tổ chức công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị; phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp; có nhận thức cao về đạo đức nghề nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành kế toán có thể làm kế toán ở các doanh nghiệp; làm chuyên gia phân tích tài chính ở các ngân hàng thương mại; cơ quan kiểm toán, thuế và các tổ chức kinh tế khác.
3. Kiểm toán
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo trình độ cử nhân chuyên ngành kiểm toán, người học được cung cấp có hệ thống các kiến thức cơ bản về kinh tế và quản trị kinh doanh, được đào tạo chuyên sâu về kế toán và kiểm toán; có nhận thức cao về đạo đức nghề nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp: Các công ty kiểm toán độc lập; cơ quan kiểm toán Nhà nước hoặc bộ phận kiểm toán nội bộ ở các doanh nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành kiểm toán cũng có thể làm kế toán ở các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
4. Kinh doanh quốc tế
Mục tiêu đào tạo: Khoá học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế, quản trị kinh doanh. Trang bị kỹ năng chuyên sâu về quản trị kinh doanh quốc tế, am hiểu về luật pháp trong nước và luật pháp quốc tế; có đủ trình độ ngoại ngữ và kỹ năng thương lượng để nghiên cứu thị trường quốc tế, xây dựng chiến lược kinh doanh thương mại quốc tế và thực thi các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu.
Cơ hội nghề nghiệp: Các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh quốc tế; các cơ quan hợp tác thương mại quốc tế; đại diện thương mại ở nước ngoài; các cơ quan quản lý, nghiên cứu của nhà nước có liên quan đến kinh doanh và hợp tác quốc tế.
5. Kinh doanh thương mại
Mục tiêu đào tạo: Khoá học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, quản trị kinh doanh. trang bị kỹ năng chuyên sâu về kinh doanh thương mại, có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh tốt, biết tổ chức hoạt động kinh doanh và tạo lập doanh nghiệp thương mại mới.
Cơ hội nghề nghiệp: Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ; các cơ quan tư vấn và cơ quan quản lý thương mại.
6. Kinh tế
6.1. Kinh tế đầu tư
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân có năng lực tham gia phân tích, hoạch định, thực thi và thẩm định các chính sách đầu tư, quản lý các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ hội nghề nghiệp: Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, Ban quản lý các dự án, Trung tâm xúc tiến đầu tư từ trung ương tới địa phương và tổ chức KT-XH; Viện nghiên cứu và cơ sở đào tạo
6.2. Kinh tế lao động
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp kiến thức cơ bản về kinh tế, chuyên sâu về kinh tế lao động, có năng lực về tổ chức và quản lý các lĩnh vực dân số và nguồn nhân lực, có khả năng phân tích, tham gia hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực lao động xã hội ở phạm vi quốc gia, địa phương, vùng, ngành và các tố chức KT-XH.
Cơ hội nghề nghiệp: Cơ quan Đảng, chính quyền các cấp; các trung tâm, viện nghiên cứu kinh tế-xã hội, các trường đại học, cao đẳng và THCN…; các tổ chức KT-XH trong và ngoài nước, phòng tổ chức, nhân sự của các doanh nghiệp.
6.3. Kinh tế phát triển
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp kiến thức cơ bản về kinh tế, vận dụng vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong nền kinh tế quốc dân, có năng lực phân tích, hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội, có khả năng lập, phân tích và thẩm định các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia, địa phương, vùng, ngành và các tố chức kinh tế - xã hội
Cơ hội nghề nghiệp: Các bộ, ủy ban nhân dân, sở, ban ngành các cấp của Đảng, chính quyền…; trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và THCN…; tổ chức KT-XH trong và ngoài nước; các ban quản lý dự án….
6.4. Kinh tế và quản lý công
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, các kiến thức quản lý kinh tế. Được trang bị các kỹ năng về quản lý kinh tế trong khu vực công đủ để có thể phân tích, lựa chọn, đề xuất các giải pháp và tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong khu vực công và công trình công cộng.
Cơ hội nghề nghiệp: Các tổ chức của nhà nước; các tổ chức, đơn vị sản xuất kinh doanh hàng hoá có tính chất công cộng.
7. Luật (Luật học)
Mục tiêu đào tạo: Trang bị cho người học những hiểu biết tổng quát, toàn diện về các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam; tiếp cận với kiến thức pháp luật quốc tế; người học có khả năng phân tích tình huống pháp lý phát sinh trong thực tiễn; vận dụng pháp luật nhạy bén, linh hoạt trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Cơ hội nghề nghiệp: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Sở, Ban, Ngành; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm Sát Nhân Dân các cấp; làm luật sư tư vấn hoặc tranh tụng hoặc làm quản lý, hoặc cố vấn pháp lý trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
8. Luật kinh tế
Mục tiêu đào tạo: Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản về pháp luật, thực tiễn pháp lý và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội có liên quan đến lĩnh vực pháp luật; hình thành định hướng chuyên sâu và rèn luyện kỹ năng thực hành, có thể giải quyết được các vấn đề pháp lý trong thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh.
Cơ hội nghề nghiệp: Làm việc trong các cơ quan lập pháp và hành pháp; Làm quản lý, hoặc cố vấn pháp lý trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau; Đảm nhận công tác giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực khoa học pháp lý trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, các trung tâm nghiên cứu.
9. Marketing
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học các kiến thức toàn diện và có hệ thống về lĩnh vực marketing đủ để nhận thức về môi trường hoạt động, phân tích và thiết kế các chiến lược, giải pháp để giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động marketing. Có khả năng tư duy và thực hành quản trị trong lĩnh vực marketing từ hoạch định chương trình đến triển khai thực hiện và kiểm tra các hoạt động marketing của tổ chức.
Cơ hội nghề nghiệp: Bộ phận marketing của các doanh nghiệp và các tổ chức khác có quan tâm đến marketing.
10. Kinh tế
10.1. Hành chính công
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân Quản lý nhà nước (chuyên ngành Hành chính công) có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng; có đạo đức nghề nghiệp, có ý thức phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân, có sức khoẻ; có kiến thức chuyên môn về khoa học hành chính và các khoa học có liên quan; có kỹ năng thực hành quản lý hành chính Nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản lý Nhà nước, chuyên ngành Hành chính công có thể làm các công việc trong các lĩnh vực sau:
- Làm cán bộ hành chính ở các cơ quan của Đảng và Nhà nước các cấp từ trung ương tới địa phương; tham mưu cho công tác quản lý hành chính, hoạch định chính sách công
- Cán bộ nghiên cứu các lĩnh vực khoa học thuộc phạm vi khoa học hành chính, quản lý hành chính nhà nước hoặc giảng dạy về khoa học hành chính trong các học viện, nhà trường
- Làm việc cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế về lĩnh vực tổ chức hành chính, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ công
10.2. Kinh tế Chính trị
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế, chính trị, quản lý nhà nước và phương pháp giảng dạy. Đi sâu trang bị kiến thức về môn Kinh tế chính trị đủ khả năng phân tích và tư vấn cho các cấp lãnh đạo trong việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội và quản lý đất nước.
Cơ hội nghề nghiệp: Các cấp chính quyền, các cơ quan của Đảng, của Nhà nước và các đoàn thể xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, các doang nghiệp; các trường, học viện....
11. Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
11.1. Quản trị Kinh doanh Du lịch
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế xã hội, quản trị kinh doanh. Trang bị kỹ năng chuyên sâu về quản trị doanh nghiệp dịch vụ đặc biệt là dịch vụ du lịch.
Cơ hội nghề nghiệp: Các chức danh quản lý trong các doanh nghiệp dịch vụ đặc biệt là dịch vụ du lịch; các cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ, du lịch.
11.2. Quản trị sự kiện và lễ hội
Mục tiêu đào tạo:
- Đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị sự kiện và lễ hội đáp ứng tốt các tiêu chuẩn nghề nghiệp trong các doanh nghiệp du lịch, các doanh nghiệp tham gia hoặc chuyên môn hoá trong lĩnh vực tổ chức sự kiện và lễ hội
- Cung cấp cho người học những kiến thức tổng quát và chuyên sâu về tổ chức, điều hành và kiểm soát các sự kiện, lễ hội
- Rèn luyện cho người học những kỹ năng thiết yếu trong thực hành quản trị các sự kiện và lễ hội
Cơ hội nghề nghiệp: Các tổ chức kinh doanh du lịch như nhà hàng, khách sạn, công ty lữ hành, các trung tâm tổ chức sự kiện và lễ hội của các điểm đến du lịch, các công ty tổ chức sự kiện chuyên nghiệp, các công ty quảng cáo, công ty truyền thông.
12. Quản trị Khách sạn
Mục tiêu đào tạo: Trên cơ sở cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản trong quản trị kinh doanh và những kiến thức tổng quát về tự nhiên, văn hóa, xã hội liên quan đến phát triển du lịch, chuyên ngành trang bị những kiến thức chuyên sâu trong quản trị kinh doanh khách sạn lẫn những kỹ năng thiết yếu trong thực hành quản trị doanh nghiệp khách sạn.
Cơ hội nghề nghiệp: Các chức danh quản lý trong các khách sạn, nhà hàng và các khu du lịch.
13. Quản trị kinh doanh
13.1. Quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu đào tạo: Ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị chuỗi cung ứng cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp những nhà quản trị có đầy đủ kĩ năng và năng lực chuyên môn để quản lý một cách hiệu quả chuỗi cung ứng của doanh nghiệp, để giúp doanh nghiệp thâm nhập vào mạng lưới cung ứng toàn cầu, để sáng tạo và duy trì chuỗi giá trị mà doanh nghiệp tham gia, nhằm quản lý hiệu quả mọi nguồn lực của tổ chức trên phạm vi toàn cầu.
Cơ hội nghề nghiệp:
- Làm việc và thăng tiến nghề nghiệp trong các lĩnh vực như: quản lý mạng lưới chuỗi cung ứng, quản lý hệ thống cung cấp, quản lý sản xuất, quản lý mạng lưới phân phối của tất cả các tổ chức kinh doanh và phi kinh doanh
- Đặc biệt, người học có cơ hội làm việc trong các tổ chức đa quốc gia, trong các hệ thống phân phối, bán lẻ và vận tải toàn cầu
- Ngoài ra sinh viên tốt nghiệp còn có thể công tác tại các viện nghiên cứu kinh tế, các trường đại học và cao đẳng khối ngành kinh tế
13.2. Quản trị kinh doanh tổng quát
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế và hoạt động kinh doanh. Đảm bảo cho người học có khả năng phân tích, ra quyết định ở tầm chiến lược và chiến thuật nhằm phát triển doanh nghiệp trong môi trường thay đổi. Nắm vững những nguyên tắc và kỹ năng thực hành để có thể thực thi hữu hiệu các chức năng và các lĩnh vực quản trị như: tài chính; marketing; nguồn nhân lực và sản xuất tác nghiệp… trong tổ chức.
Cơ hội nghề nghiệp: Các doanh nghiệp và tất cả các tổ chức kinh tế - xã hội.
13.3. Quản trị tài chính
Mục tiêu đào tạo: Quản trị tài chính là một trong những chức năng quan trọng của mọi tổ chức, chức năng tài chính liên quan đến các quyết định đầu tư và tài trợ, quản trị dòng ngân quỹ. Chuyên ngành Quản trị tài chính cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng về quản trị kinh doanh, và chuyên sâu vào chức năng tài chính để trở thành nhà quản trị tài chính các cấp trong doanh nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp có đủ khả năng để hội nhập vào đội ngũ nhân lực tài chính đạt chất lượng theo chuẩn quốc tế.
Cơ hội nghề nghiệp: Chuyên ngành Quản Trị Tài Chính cung cấp cơ hội việc làm liên quan đến lĩnh vực tài chính, bao gồm:
- Nhà quản trị tài chính trong các doanh nghiệp, chịu trách nhiệm soạn thảo các báo cáo tài chính, lập kế hoạch và phân tích tài chính, xây dựng chính sách thuế, cổ tức, quản trị tín dụng, quản trị ngân quỹ, quản trị bảo hiểm và rủi ro.
- Nhà quản trị tài chính trong các tổ chức tài chính, có thể đảm nhiệm các vị trí như quản trị tín dụng, quản lý rủi ro, quản trị quan hệ khách hàng, phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Nhà quản trị tài chính trong các cơ quan chính phủ và phi chính phủ, các công việc liên quan đến dự toán ngân sách, đầu tư và tài trợ, qui định và luật thuế.
14. Quản trị nguồn nhân lực
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về kinh tế và quản trị kinh doanh. Trang bị sâu kiến thức và kỹ năng thực hành để có thể thực thi hữu hiệu các hoạt động cơ bản của Quản trị nguồn nhân lực trong các tổ chức như: đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, thiết kế và thực hiện các chính sách chiêu mộ và lựa chọn, đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao và các hoạt động khác trong quản trị nguồn nhân lực.
Cơ hội nghề nghiệp: Bộ phận hành chính, nhân sự tại tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.
15. Tài chính - Ngân hàng
15.1. Ngân hàng
Mục tiêu đào tạo: Trang bị cho người học những kiến thức , kỹ năng cơ bản về kinh tế tài chính, quản trị và nghiệp vụ ngân hàng. Đảm bảo cho người học có đủ năng lực nghiên cứu, hoạch định chính sách, quản trị và thực hành các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng.
Cơ hội nghề nghiệp: Các ngân hàng thương mại và các loại hình ngân hàng khác; các tổ chức tài chính khác trong và ngoài nước như công ty bảo hiểm; công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính; công ty chứng khoán; quỹ đầu tư....
15.2. Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học hệ thống các kiến kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và các kiến thức liên quan về các định chế, thị trường tài chính. Sinh viên có khả năng tư vấn, hoạch định, đề xuất và thực thi các chiến lược, sách lược, quyết định tài chính trong doanh nghiệp, thực hiện các quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với các chủ thể liên quan trong nền kinh tế.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp có thể đảm nhiệm các công việc với tư cách chuyên viên phân tích tài chính, hoặc nhà quản lý tài chính các cấp trong các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ; các ngân hàng; các định chế tài chính như quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm. Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp có thể trở thành các nhà phân tích và tư vấn tài chính độc lập, hoặc công tác tại các viện nghiên cứu, các trường đại học và cao đẳng khối ngành kinh tế, các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
15.3. Tài chính công
Mục tiêu đào tạo: Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về lý thuyết tài chính nói chung và tài chính công nói riêng; kiến thức về quản lý ngân sách nhà nước các cấp; kiến thức về quản lý tài chính của các đơn vị hành chính, sự nghiêp thuộc khu vực công. Chương trình cũng trang bị các kỹ năng nghiệp vụ như lập dự toán ngân sách, điều hành ngân sách và quyết toán ngân sách của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiêp thuộc khu vực công; thực hiện các nghiệp vụ thuế, kho bạc, bảo hiểm xã hội; thực hiện và cung ứng các dịch vụ tài chính như lập và thẩm định các dự án đầu tư công.
Cơ hội nghề nghiệp: Các cơ quan quản lý tài chính của Nhà nước: Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Phòng Tài chính; Kho bạc, Thuế, Hải quan; Các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc khu vực công; Các định chế tài chính phi lợi nhuận: Hệ thống Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Quỹ đầu tư phát triển địa phương và các quỹ tài chính công khác;
16. Thống kê
Mục tiêu đào tạo: Người học được cung cấp có hệ thống kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội và quản trị kinh doanh; các kiến thức chuyên sau về thống kê lý thuyết và thống kê ứng dụng. Có năng lực tổ chức thực hiện việc nghiên cứu thống kê các quá trình kinh tế xã hội và kinh doanh như: điều tra, tổng hợp, phân tích dữ liệu trên nền tảng ứng dụng CNTT. Có khả năng làm việc với tư cách chuyên trách hoặc tư vấn về thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế xã hội và kinh doanh.
Cơ hội nghề nghiệp: Các cơ quan thống kê tập trung như: Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh, thành phố; Phòng thống kê các huyện. Bộ phận tổng hợp và xử lý dữ liệu ở các cơ quan chính quyền các cấp. Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội.