Giới thiệu chuyên ngành tuyển sinh
1. Hệ thống thông tin quản lý
1.1. Quản trị hệ thống thông tin
Mục tiêu đào tạo: Chương trình đào tạo chuyên ngành QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THÔNG TIN trang bị cho người học một cách có hệ thống các kiến thức nền tảng về kinh tế - xã hội, kinh doanh - quản lý, kế toán - tài chính; chương trình đặc biệt chú trọng các kiến thức chuyên sâu về hệ thống thông tin quản lý, kiến thức tổ chức và quản trị hệ thống thông tin.
Chương trình đào tạo tăng cường các kỹ năng nghề nghiệp, nhằm trang bị cho người học một năng lực tối thiểu cho các hoạt động phân tích, đánh giá, thiết kế, đảm bảo sự an toàn và bảo mật của các hệ thống thông tin (HTTT), đặc biệt là năng lực quản trị các HTTT trong tiến trình hoạt động của các tổ chức doanh nghiệp.
Chương trình đào tạo còn trang bị cho người học những kỹ năng mềm cần thiết như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tư duy - sáng tạo - phân tích - phản biện; ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm với bản thân và xã hội; khả năng nghiên cứu độc lập, phát triển chuyên môn liên tục và học tập suốt đời.
Cơ hội việc làm: Sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học chuyên ngành Quản trị hệ thống thông tin:
Có khả năng đảm nhận các công việc sau:
- Kinh doanh, tư vấn, triển khai và tích hợp phần mềm và các giải pháp HTTT trong kinh doanh và quản lý;
- Tư vấn, đánh giá tính khả thi, phân tích rủi ro và quản trị các dự án phát triển và tích hợp các HTTT trong kinh doanh và quản lý;
- Tư vấn, hoạch định chiến lược phát triển và quản trị các HTTT trong kinh doanh và quản lý;
- Thiết kế và quản trị các cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu; phân tích và khai thác dữ liệu nhằm hỗ trợ ra quyết định cho lãnh đạo trong kinh doanh và quản lý;
- Tư vấn, hoạch định và quản trị đảm bảo sự an toàn và bảo mật thông tin trong các tổ chức và doanh nghiệp;
- Quản trị các hệ thống mạng máy tính trong các tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Quản trị các website thương mại điện tử, cổng thông tin điện tử và các hệ thống quản lý và kinh doanh thông minh;
- Giảng dạy một số học phần liên quan đến CNTT và HTTT quản lý tại cơ sở đào tạo; Hướng dẫn cho các nhân viên trong đơn vị sử dụng và khai thác HTTT một cách an toàn và có hiệu quả;
Trong các tổ chức kinh tế - xã hội và kinh doanh như:
- Các doanh nghiệp, tổ chức nhà nước và phi chính phủ có ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất và điều hành quản lý;
- Các cơ quan, doanh nghiệp chuyên về phát triển, tư vấn, kiểm thử và triển khai ứng dụng phần mềm và giải pháp quản trị doanh nghiệp trên nền tảng CNTT;
- Các cơ sở giáo dục và đào tạo, các viện và trung tâm nghiên cứu về lĩnh vực quản trị và quản lý.
Ngoài ra, cử nhân chuyên ngành Quản trị hệ thống thông tin có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo sau đại học các chuyên ngành: Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin, Hệ thống thông tin quản lý, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế phát triển trong và ngoài nước.
1.2. Thương mại điện tử
Mục tiêu đào tạo: Chương trình Thương mại điện tử được thiết kế nhằm mang lại cho sinh viên những cơ hội việc làm trong lĩnh vực thương mại điện tử hoặc các lĩnh vực liên quan.
Chương trình trang bị cho sinh viên một cách có hệ thống kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, kinh tế - xã hội, toán ứng dụng, kinh doanh và quản lý, tài chính, đặc biệt về thương mại điện tử và công nghệ thông tin nhằm thực hiện những hoạt động thương mại trên nền tảng công nghệ thông tin, phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động thương mại điện tử.
Chương trình chú trọng rèn luyện cho sinh viên kỹ năng cơ bản và kỹ năng nghề nghiệp nhằm giúp sinh viên phát triển bản thân và phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử và những lĩnh vực liên quan.
Chương trình góp phần nâng cao phẩm chất chính trị; đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ pháp luật và hành vi phù hợp, tinh thần học tập suốt đời cho sinh viên.
Cơ hội nghề nghiệp: Chương trình Thương mại điện tử được thiết kế linh hoạt nhằm đáp nhu cầu đa dạng của sinh viên. Ngoài những học phần bắt buộc, chương trình thiết kế với rất nhiều học phần tự chọn cho hai định hướng kinh doanh và công nghệ thông tin. Như vậy, sinh viên có thể lựa chọn những học phần thích hợp với năng lực và định hướng nghề nghiệp của mình góp phần mở rộng cơ hội nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Cử nhân Thương mại điện tử đủ năng lực hoạch định và quản trị chiến lược thương mại điện tử, xây dựng và triển khai các dự án thương mại điện tử trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương (Bộ, vụ, cục, sở, phòng Công Thương).
Cử nhân Thương mại điện tử đủ năng lực thực hiện nghiệp vụ thương mại điện tử, marketing điện tử; thực hiện các giao dịch, quản trị quan hệ khách hàng, chuỗi cung ứng; phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh hỗ trợ ra quyết định; xây dựng và triển khai các dự án thương mại điện tử; hoạch định và thực hiện chiến lược thương mại điện tử, chiến lược marketing điện tử; xây dựng và quản trị Web site phục vụ kinh doanh… ở các tổ chức và doanh nghiệp.
Ngoài ra, cử nhân Thương mại điện tử còn có thể làm việc ở viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo với vai trò chuyên viên, cán bộ giảng dạy về thương mại điện tử.
1.3. Tin học quản lý
Mục tiêu đào tạo: Chương trình đào tạo chuyên ngành Tin học quản lý trang bị cho người học một cách có hệ thống các kiến thức nền tảng về kinh doanh - quản trị, kế toán - tài chính và hệ thống thông tin (HTTT).
Chương trình đào tạo đặc biệt chú trọng đến kiến thức công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông, với kỹ năng thuần thục các công cụ, kỹ thuật, phương pháp tiếp cận và triết lý cần thiết cho việc tổ chức, thiết kế, tích hợp và ứng dụng thành công CNTT và truyền thông hiện đại vào tiến trình quản lý và kinh doanh thông minh của các tổ chức và doanh nghiệp.
Chương trình đào tạo còn trang bị cho người học những kỹ năng mềm cần thiết như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng tư duy - sáng tạo - phân tích - phản biện; ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm với bản thân và xã hội; khả năng nghiên cứu độc lập, phát triển chuyên môn liên tục và học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tin học quản lý:
Có khả năng đảm nhận các công việc sau:
- Phân tích, thiết kế phần mềm và tích hợp HTTT phục vụ hoạt động kinh doanh và quản lý;
- Kinh doanh, tư vấn và triển khai các sản phẩm và giải pháp CNTT trong kinh doanh và quản lý;
- Quản trị, phân tích và khai thác kho dữ liệu nhằm hỗ trợ ra quyết định trong kinh doanh;
- Kiểm thử và đảm bảo chất lượng phần mềm;
- Quản trị mạng máy tính, cổng thông tin điện tử, website thương mại điện tử và các hệ thống kinh doanh và quản lý thông minh;
- Tư vấn, quản trị các dự án CNTT, và hoạch định chiến lược CNTT (CIO);
- Ứng dụng CNTT trong truyền thông marketing trực tuyến và hữu tuyến;
- Đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT trong doanh nghiệp (CSO);
- Giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.
Trong các tổ chức kinh tế - xã hội và kinh doanh như:
- Các cơ quan, doanh nghiệp chuyên về phát triển, tư vấn, kiểm thử và triển khai ứng dụng phần mềm và giải pháp quản trị doanh nghiệp trên nền tảng CNTT;
- Các doanh nghiệp, tổ chức nhà nước và phi chính phủ có ứng dụng CNTT trong hoạt động sản xuất và điều hành quản lý;
- Các cơ sở giáo dục và đào tạo, các viện và trung tâm nghiên cứu về lĩnh vực quản trị và quản lý.
Ngoài ra, cử nhân chuyên ngành Tin học quản lý có thể tiếp tục theo học chương trình đào tạo sau đại học các chuyên ngành: Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin, Hệ thống thông tin quản lý, Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính, Ngân hàng, Kinh tế phát triển, … trong và ngoài nước.
2. Kế toán
Mục tiêu đào tạo:
Đào tạo cử nhân chuyên ngành Kế toán có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công tác kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính, dự toán và phân tích ngân sách trong các tổ chức một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp:Kế toán có thể làm việc ở mọi tổ chức. Các công ty và các tổ chức đều cần kế toán dù dưới các hình thức khác nhau, cho dù đó là một tập đoàn khổng lồ hay một doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mỗi doanh nghiệp tính trung bình cần từ 4 đến 6 nhân viên kế toán làm việc.Kế toán là một nghề có nhiều cơ hội việc làm. Nếu tích luỹ tư duy phân tích tài chính, khả năng lãnh đạo và những hiểu biết về thương mại, cơ hội đặt chân vào vị trí quản lý cấp cao (CFO) là hoàn toàn nằm trong tầm tay.
Nơi làm việc:
- Các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính, sự nghiệp: Đảm nhận các công việc liên quan đến kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản trị tài chính, dự toán và phân tích ngân sách; giám đốc tài chính.
- Các công ty kiểm toán, các công ty tư vấn kế toán, thuế.
- Trong lĩnh vực ngân hàng, các công ty tài chính.
Các công việc có thể đảm nhận:
- Kế toán viên, kiểm toán viên.
- Kế toán trưởng, trưởng nhóm kiểm toán, giám đốc tài chính.
- Phân tích kinh doanh, phân tích tài chính, lập và phân tích ngân sách.
- Kiểm soát tài chính, tư vấn tài chính, quản trị ngân quỹ.
3. Kiểm toán
Mục tiêu đào tạo:
Đào tạo cử nhân chuyên ngành Kiểm toán có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công tác kế toán, kiểm soát nội bộ, kiểm toán một cách độc lập trong môi trường hội nhập quốc tế; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp:
Sinh viên ra trường có thể đảm nhận các vị trí kế toán, kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp (kể cả ngân hàng); kiểm toán, tư vấn về kế toán, kiểm soát nội bộ, thuế, định giá doanh nghiệp,… tại các công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán.Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành kiểm toán cũng có thể làm việc tại kiểm toán nhà nước.Cơ hội nghề nghiệp của sinh viên không chỉ giới hạn ở các doanh nghiệp trong nước mà còn mở rộng ra các công ty đa quốc gia và các công ty kiểm toán thuộc Big4. Đặc biệt, sau khi tốt nghiệp ngành kiểm toán của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, sinh viên có thể học bổ sung một số môn của chương trình CPA Úc hoặc ACCA (Vương quốc Anh) để lấy chứng chỉ của các tổ chức này, khi đó cơ hội nghề nghiệp của người học càng rộng mở trên phạm vi toàn cầu.
4. Kinh doanh quốc tế
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Ngoại thương trang bị người học những kiến thức và kỹ năng để hiểu và tham gia vào thế giới kinh doanh hiện đại. Cử nhân chuyên ngành Ngoại thương tạo nền tảng vững chắc cho sinh viên có khả năng kinh doanh trong môi trường quốc tế và chuyên sâu trong vực kinh doanh ngoại thương; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp thích hợp trong tiếp cận các vị trị công việc trong các tổ chức (doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà Nước, các tổ chức quốc tế) sau:
- Các doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến kinh doanh ngoại thương;
- Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực vận tải, giao nhận hàng hóa quốc tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm quốc tế;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Các cơ quan nghiên cứu và quản lý Nhà Nước về lĩnh vực ngoại thương;
- Các tổ chức quốc tế về nghiên cứu và phát triển thương mại quốc tế.
5. Kinh doanh thương mại
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh thương mại có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện công tác quản trị các hoạt động thương mại một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên ra trường có thể làm việc tại các tổ chức thương mại, các doanh nghiệp dịch vụ thương mại, tại bộ phận phụ trách thương mại trong các tổ chức. Có nhiều cơ hội đảm nhận vị trí tư vấn kinh doanh, tư vấn phát triển kinh doanh, nhân viên kinh doanh ở các tập đoàn đa quốc gia, các công ty trong nước, trong tổ chức chính phủ và phi chính phủ, hoăc thành lập công ty riêng. Trong tương lai, có khả năng đảm nhận những vị trí quản trị ở các cấp trong tổ chức. Ngoài ra, có thể tiếp cận các vị trí công việc trong các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức nghiên cứu phát triển thương mại và thương mại quốc tế.
6. Kinh tế
6.1. Kinh tế đầu tư
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Kinh tế đầu tư có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công tác phân tích, hoạch định, tổ chức thực thi chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, công tác tổ chức và quản lý hoạt động đầu tư ở tầm quốc gia, địa phương, vùng, ngành và các tổ chức kinh tế - xã hội một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường quản lý và kinh doanh và có khả năng tự học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Cử nhân Kinh tế đầu tư có đủ năng lực đảm nhiệm các công việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư từ trung ương tới địa phương; Các tổ chức kinh tế - xã hội, các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp; Các cơ quan thẩm định đầu tư; Trung tâm xúc tiến đầu tư, tư vấn đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho các địa phương và doanh nghiệp từ trung ương tới địa phương; Các Viện nghiên cứu; các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
6.2. Kinh tế lao động
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Kinh tế lao động có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện công tác hoạch định, thực thi chính sách liên quan đến lĩnh vực lao động xã hội, tổ chức và quản lý nguồn lực lao động ở phạm vi quốc gia, địa phương, vùng, ngành và các tổ chức kinh tế - xã hội một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường quản lý và kinh doanh và có khả năng tự học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Cử nhân Kinh tế lao động có đủ năng lực đảm nhiệm các công việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về lao động từ Trung ương đến địa phương; Các Trung tâm, Viện Nghiên cứu kinh tế - xã hội; Tham gia giảng dạy và nghiên cứu các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp; Các phòng chức năng của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế; Ban quản lý các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
6.3. Kinh tế phát triển
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Kinh tế phát triển có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công tác phân tích, hoạch định, tổ chức thực thi chính sách phát triển kinh tế - xã hội, công tác tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội ở tầm quốc gia, địa phương, vùng, ngành và các tổ chức kinh tế - xã hộimột cách độc lập; có phẩm chất tốt, có đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường quản lý và kinh doanh và có khả năng tự học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Cử nhân Kinh tế Phát triển có đủ năng lực để đảm nhiệm các vị trí công tác tại các cơ quan quản lý nhà nước về Kinh tế - Xã hội từ Trung ương đến địa phương; tham gia giảng dạy và nghiên cứu tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, các cơ sở nghiên cứu; Ban quản lý các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; các phòng chức năng của doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Các tổ chức đa phương và các tổ chức phi chính phủ; có thể tham gia học tập ở bậc học cao hơn, tích lũy kinh nghiệm để trở thành chuyên gia phân tích, hoạch định chính sách, nhà lãnh đạo, quản lý cấp cao.
6.4. Kinh tế và quản lý công
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Kinh tế và quản lý công có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công tác hoạch định và quyết định các chính sách kinh tế-xã hội, quản lý các chính sách phát triển, dự án đầu tư và chi tiêu công, cung cấp dịch vụ công, quản lý và khai thác các nguồn lực công, công trình công cộng một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường quản lý và kinh doanh và có khả năng tự học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Cử nhân ngành Kinh tế và Quản lý công có đủ khả năng đảm nhiệm các vị trí chuyên viên trong các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội từ Trung ương đến địa phương; Các ban quản lý các dự án, các tổ chức đa phương, các tổ chức phi chính phủ trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, cử nhân ngành Kinh tế và Quản lý công có thể làm việc trong các tổ chức cung ứng hàng hóa-dịch vụ có tính chất công cộng và có thể trở thành giảng viên của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu viên tại các viện nghiên cứu.
7. Luật (Luật học)
Mục tiêu đào tạo: Ngành luật học hướng đến việc đào tạo và cung ứng cho xã hội những cử nhân Luật có chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và phẩm chất chính trị tốt; được trang bị một cách toàn diện những kiến thức về các ngành luật khác nhau trong hệ thống pháp luật Việt Nam và kiến thức cơ bản về pháp luật quốc tế; có khả năng vận dụng và thích nghi tốt với môi trường pháp luật trong hiện tại và tương lai bằng kiến thức chuyên sâu về pháp luật, ngoại ngữ, tin học đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau, cụ thể:
- Làm quản lý, hoặc cố vấn pháp lý trong các cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Làm tư vấn độc lập về lĩnh vực kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
- Đảm nhận công tác giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực pháp luật trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
- Làm việc trong các cơ quan, tổ chức của Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế.
Ngoài ra, sinh viên sau khi tốt nghiệp còn có cơ hội để tiếp tục học tập ở những bậc cao hơn hoặc trở thành công chứng viên, luật sư tư vấn, tranh tụng.
8. Luật kinh tế
Mục tiêu đào tạo: Ngành học hướng đến việc đào tạo và cung ứng cho xã hội những cử nhân Luật có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt; được trang bị một cách có hệ thống những kiến thức về pháp luật Việt Nam và kiến thức cơ bản về pháp luật quốc tế; có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực pháp luật về kinh doanh; có kỹ năng ngoại ngữ, tin học, giao tiếp để thích nghi tốt với môi trường pháp luật và hoạt động kinh doanh năng động, nhiều áp lực cũng như đảm bảo năng lực học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc trong nhiều cơ quan, đơn vị khác nhau, cụ thể:
- Làm quản lý, hoặc cố vấn pháp lý trong các doanh nghiệp
- Làm tư vấn độc lập về lĩnh vực kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
- Đảm nhận công tác giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực luật kinh doanh trong các cơ sở đào tạo, nghiên cứu
- Làm việc trong các cơ quan nhà nước
Ngoài ra, sinh viên sau khi tốt nghiệp còn có cơ hội để tiếp tục học tập ở những bậc cao hơn hoặc trở thành luật sư tư vấn, tranh tụng.
9. Marketing
Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung của chương trình là đào tạo và cung ứng cho các doanh nghiệp và các tổ chức các nhà quản trị và chuyên viên marketing chuyên nghiệp có kiến thức, phẩm chất và năng lực hành động phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hoạt động marketing trên thị trường toàn cầu. Người học được trang bị kiến thức toàn diện để theo đuổi các cơ hội nghề nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mọi loại hình tổ chức, từ doanh nghiệp trong và ngoài nước đến các cơ quan Nhà nước và các tổ chức phi lợi nhuận.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên ngành Marketing chất lượng cao được đào tạo và chuẩn bị các kiến thức cũng như năng lực cần thiết để phát triển theo các mức độ thăng tiến nghề nghiệp trong các doanh nghiệp, tổ chức từ nhân viên marketing (marketing executive) đến các cấp quản trị trung gian (marketing manager) và quản trị marketing cấp cao (marketing director) ở cấp độ quốc gia và quốc tế- những nơi đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao và năng lực tiếng Anh tốt, bao gồm:
+ Các cơ quan Nhà nước; các tổ chức phi chính phủ để phụ trách các hoạt động về marketing như: Tổ chức sự kiện; Nghiên cứu và phân tích thị trường; Quan hệ công chúng; Thiết kế và quản lý các chương trình truyền thông marketing; Chiến lược marketing; Quản trị sản phẩm và thương hiệu cho tổ chức.
+ Các doanh nghiệp và tổ chức (Client): để đảm nhiệm hầu hết các công việc liên quan đến 4P (Sản phẩm- Giá thành- Phân phối – Truyền thông), từ giai đoạn đầu đến lúc sản phẩm đến tay người tiêu dùng; với các công ty nổi trội như Unilever, P&G, Coca-Cola, Neslé…Các công việc ở Client thường rất đa dạng ở các vị trí khác nhau: từ chuyên viên marketing (chuyên trách các công việc như marketing trực tuyến, quản trị sản phẩm và thương hiệu, quản tri phân phối và bán lẻ, bán hàng và chăm sóc khách hàng, truyền thông marketing) đến các chức danh cấp cao hơn như Giám đốc marketing, Giám đốc bán hàng, Giám đốc phát triển kênh phân phối, Giám đốc truyền thông, Giám đốc thương hiệu.
+ Các công ty chuyên cung ứng dịch vụ Marketing (Agency) như công ty tư vấn Marketing; công ty Nghiên cứu và phân tích thị trường, khách hàng (Nielsen, FTA…); công ty chuyên về quảng cáo, truyền thông (như Ogilvy & Mather (Mỹ), JW Thomson (Mỹ), Saatchi & Saatchi (Anh), Dentsu (Nhật), Cowan (Úc).
Với những vị trí công việc chuyên sâu trong lĩnh vực:
+ Lĩnh vực quản trị thương hiệu và sản phẩm (Brand Management): làm việc và phụ trách các hoạt động quản trị thương hiệu, sản phẩm (Brand Manager, Product Manager, Product Development Manager, v.v.)
+ Lĩnh vực nghiên cứu thị trường (Market Research): Đảm nhận các hoạt động nghiên cứu và phân tích thị trường trong các doanh nghiệp chuyên về nghiên cứu thị trường và bộ phận nghiên cứu thị trường của các đơn vị (Market Research Director, Market Research Manager, Market Research Supervisor, Market Analyst, v.v.)
+ Lĩnh vực quảng cáo (Advertising): Đảm nhận các hoạt động quảng cáo cho các tổ chức, công ty. (Advertising Manager, Advertising Sales Director, Account Executive, Account Coordinator, Media Director, Media Coordinator, Media Buyer…)
+ Lĩnh vực quản trị chiêu thị và tổ chức sự kiện (Promotion & Event Management): Hoạt động trong các cơ quan và doanh nghiệp, phụ trách các hoạt động thiết kế và quản trị các chương trình truyền thông marketing và tổ chức sự kiện.
+ Lĩnh vực quan hệ công chúng (Public Relations): Hoạt động trong các cơ quan và doanh nghiệp, phụ trách các hoạt động về quản trị công chúng, truyền thông tổ chức (Public Relations Specialist, Public Relations Director, Corporate Communications Manager)
+ Lĩnh vực phân phối và cung ứng sản phẩm, dịch vụ (Marketing Channels): Hoạt động trong các cơ quan và doanh nghiệp, đảm nhận các công việc quản trị kênh phân phối, phụ trách các hoạt động cung ứng, phân phối và marketing tại điểm bán.
+ Lĩnh vực bán hàng và marketing online (Sales & marketing online): làm việc và phụ trách các hoạt động quản trị lực lượng bán, thiết kế bán hàng trực tiếp, marketing online cho doanh nghiệp, tổ chức
+ Lĩnh vực dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng (Customer services): Hoạt động trong các đơn vị và phụ trách các hoạt động thiết kế và cung ứng và dịch vụ khách hàng, chăm sóc khách hàng.
10. Quản lý nhà nước
10.1. Hành chính công
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Hành chính công có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công tác tổ chức trong bộ máy Nhà nước một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: - Trở thành cán bộ, nhân viên trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân;
- Có đủ năng lực để làm cán bộ chuyên trách về một lĩnh vực cụ thể trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức kinh tế-xã hội,... thực hiện việc xây dựng các chính sách xã hội của Nhà nước và các địa phương, hoạch định chính sách của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, của các cơ quan và các tổ chức khác.
- Có cơ hội trở thành nghiên cứu viên, giảng viên tại các Viện, Học viện, trường Đại học, Cao đẳng, TCCN;
- Có cơ hội trở thành cán bộ quản lý các cấp: Chủ tịch/Phó Chủ tịch Phường/xã/thị trấn/Quận/huyện/Thành phố; Trưởng Phòng/Phó Trưởng Phòng trong các tổ chức kinh tế - xã hội
- Có cơ hội trở thành cán bộ lãnh đạo, Quản lý trong các cơ quan Đảng, Nhà nước cấp Trung ương.
- Có cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn ở nước ngoài.
10.2. Kinh tế Chính trị
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân Quản lý nhà nước chuyên ngành Kinh tế chính trị có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công tác trong hệ thống chính trị liên quan đến các lĩnh vực: 1, Quản lý nhà nước về các lĩnh vực: hành chính, kinh tế, văn hóa xã hội; 2, Nghiên cứu các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội đặc biệt là các vấn đề lý luận chuyên sâu, các vấn đề khoa học quản lý, quản lý nhà nước; 3, Tham mưu về các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, quản lý nhà nước, tạo cơ sở cho việc xây dựng các chính sách phát triển kinh tế xã hội... một cách độc lập một cách độc lập; 4, Làm cán bộ giảng dạy Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: - Làm cán bộ quản lý nhà nước trong các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương
- Làm cán bộ tham mưu trong các cơ quan Đảng, nhà nước, các tổ chức chính trị, kinh tế xã hội-nghề nghiệp
-Làm cán bộ nghiên cứu lý luận về kinh tế, chính trị, khoa học quản lý, quản lý nhà nước trong các tổ chức, cơ quan nghiên cứu khoa học
- Làm cán bộ giảng dạy lý luận khoa học quản lý nhà nước và giáo dục công dân dân ở các trường đại, cao đẳng, dạy nghề, các trường phổ thông trung học, học viện chính trị và hệ thống các trường chính trị.
11. Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
11.1. Quản trị Kinh doanh Du lịch
Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu của chương trình là hướng đến đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh du lịch có đủ năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị tư tưởng tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe tốt. Cụ thể:
(1) Cung cấp cho người học những kiến thức tổng quát về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội
(2) Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản trong quản trị kinh doanh và những kiến thức chuyên sâu trong cung ứng dịch vụ du lịch và quản trị kinh doanh du lịch.
(3) Rèn luyện cho người học những kỹ năng thiết yếu trong thực hành quản trị doanh nghiệp du lịch và một ý thức phục vụ khách hàng, phục vụ cộng đồng tốt.
(4) Trang bị nền tảng kiến thức và phương pháp để học tập suốt đời
Cơ hội nghề nghiệp: Trong vòng 3 năm đầu sau khi tốt nghiệp:
Sinh viên tốt nghiệp có thể làm ở các vị trí trực tiếp cung ứng dịch vụ trong các doanh nghiệp lữ hành (nhân viên thiết kế tour, nhân viên điều hành tour, nhân viên bán tour) và các vị trí tác nghiệp trong các bộ phận chức năng (Marketing, Nhân sự, Tài chính) của các doanh nghiệp du lịch.
Sinh viên cũng có thể đảm nhiệm vị trí nhân viên của các phòng/bộ phận Quản lý khách sạn, Quản lý lữ hành, Trung tâm xúc tiến Du lịch thuộc các cơ quan quản lý du lịchSinh viên tốt nghiệp có thể làm việc tại các doanh nghiệp du lịch với các chức danh thực thi hoặc điều hành các chức năng marketing, tài chính, nhân sự và tổ chức cung ứng dịch vụ du lịch. Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc tại các tổ chức đào tạo nhân lực du lịch, nghiên cứu phát triển du lịch.
Sau khi trải nghiệm ở vị trí nhân viên, sinh viên có thể đảm nhiệm vị trí giám sát của các nhóm nhân sự trực tiếp cung ứng dịch vụ hoặc thuộc các hoạt động chức năng.
Sau khi tốt nghiệp 3 năm:
Với khoảng thời gian này, sinh viên đã có thể tích lũy được kinh nghiệm, củng cố và làm giàu thêm kiến thức nghề nghiệp của mình, sinh viên có thể đảm nhiệm các vị trí cao hơn trong bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp du lịch như trợ lý cho các trưởng bộ phận, trưởng bộ phận, các nhà quản trị cấp cao và thậm chí, có thể tự làm chủ một doanh nghiệp du lịch.
11.2. Quản trị sự kiện và lễ hội
Mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu của chương trình là hướng đến đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị sự kiện và lễ hội có đủ năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị tư tưởng tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và sức khỏe tốt. Cụ thể:
(1) Cung cấp cho người học những kiến thức tổng quát về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội
(2) Trang bị cho người học những kiến thức cơ bản trong quản trị kinh doanh và những kiến thức chuyên sâu về tổ chức, điều hành và kiểm soát các sự kiện, lễ hội.
(3) Rèn luyện cho người học những kỹ năng thiết yếu trong thực hành quản trị các sự kiện, lễ hội; quản trị các doanh nghiệp chuyên tổ chức các sự kiện lễ hội; và một ý thức phục vụ khách hàng, phục vụ cộng đồng tốt.
(4) Trang bị nền tảng kiến thức và phương pháp để học tập suốt đời
Cơ hội nghề nghiệp: Trong vòng 3 năm đầu sau khi tốt nghiệp:
Sinh viên tốt nghiệp có thể làm ở các vị trí có tính tác nghiệp trong tổ chức các sự kiện nội bộ (nhân viên PR nội bộ) hoặc các sự kiện hướng đến khách hàng bên ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp du lịch, và của các doanh nghiệp chuyên tổ chức sự kiện với chức danh nhân viên tổ chức sự kiện, nhân viên điều phối tổ chức sự kiện, chuyên viên Marketing sự kiện, chuyên viên vận động tài trợ sự kiện, nhân viên thiết kế sự kiện, nhân viên dàn dựng sự kiện…
Sinh viên cũng có thể làm việc tại các tổ chức đào tạo nhân lực hoặc các viện nghên cứu liên quan đến du lịch nói chung, tổ chức sự kiện, lễ hội nói riêng.
Sau khi trải nghiệm ở vị trí nhân viên, sinh viên có thể đảm nhiệm vị trí giám sát hoặc trưởng của các nhóm nhân sự chịu trách nhiệm tổ chức 1 sự kiện, lễ hội hoặc chuyên môn hóa một phần hành trong tổ chức sự kiện, lễ hội (thiết kế, dàn dựng, Marketing, tìm nguồn tài trợ, quản lý tình nguyện viên…)
Sau khi tốt nghiệp 3 năm:
Sau khi tích lũy được kinh nghiệm, củng cố và tự trang bị thêm kiến thức nghề nghiệp của mình, sinh viên có thể đảm nhiệm các vị trí cao hơn trong bộ máy tổ chức của các doanh nghiệp du lịch (có bộ phận chuyên tổ chức sự kiện ,lễ hội), các doanh nghiệp chuyên tổ chức sự kiện, lễ hội như trợ lý cho các trưởng bộ phận, trưởng bộ phận, các nhà quản trị cấp cao và có thể tự làm chủ một doanh nghiệp chuyên tổ chức sự kiện, lễ hội.
12. Quản trị Khách sạn
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo ra các cử nhân có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, kiến thức và kỹ năng để có khả năng làm việc độc lập và cộng tác. Cụ thể, chương trình đào tạo ngành Quản trị khách sạn có những mục tiêu sau:
- Trang bị những kiến thức nhằm tạo ra những cử nhân có phẩm chất chính trị đạo đức, có ý thức phục vụ cộng đồng và phục vụ khách hàng tốt.
- Trang bị những kiến thức nền tảng vững chắc về kinh tế, về quản trị các hoạt động kinh doanh nói chung, quản trị trong lĩnh vực du lịch và quản trị các hoạt động trong các khách sạn, nhà hàng.
- Trang bị các kỹ năng nghề nghiệp, các kỹ năng giao tiếp tiếng Việt và tiếng Anh, các kỹ năng về tin học, kỹ năng rèn luyện sức khỏe, các khả năng tư duy và phản biện, để có khả năng thực hành - áp dụng các kiến thức vào việc thừa hành và điều hành khách sạn, nhận diện và giải quyết các vấn đề xảy ra trong các khách sạn và trong ngành khách sạn.
Cơ hội nghề nghiệp: Cử nhân ngành Quản trị khách sạn có thể tiếp cận rất nhiều vị trí việc làm như sau:
- Trong vòng 3 năm đầu sau khi tốt nghiệp:
+ Nhân viên và giám sát trong các bộ phận lễ tân, bộ phận buồng, bộ phận bàn-bar, tổ chức sự kiện và một số vị trí tác nghiệp khác
+ Nhân viên trong các bộ phận tài chính, bán hàng, nhân sự, và một số phòng chức năng khác trong khách sạn, nhà hàng.
+ Nhân viên trong các bộ phận của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức về khách sạn và nhà hàng
- Sau khi tốt nghiệp 3 năm: có thể thăng tiến lên các vị trí quản trị
+ Trưởng/phó các bộ phận lễ tân, bộ phận buồng, bộ phận bàn-bar, tổ chức sự kiện và một số vị trí tác nghiệp khác
+ Trưởng/phó các bộ phận tài chính, bán hàng, nhân sự và một số phòng chức năng khác trong khách sạn, nhà hàng.
+ Trưởng/phó các bộ phận của các cơ quan quản lý nhà nước về lưu trú và nhà hàng
+ Nhà quản trị cấp cao trong các khách sạn, nhà hàng có quy mô nhỏ và vừa
- Có thể khởi nghiệp và điều hành thành công các khách sạn và nhà hàng có quy mô từ nhỏ đến lớn.
- Có thể có cơ hội nghề nghiệp cao nhất là các nhà quản trị cấp cao các khách sạn sang trọng hay là chuỗi các nhà hàng trong nước và quốc tế.
- Có thể tham gia nghiên cứu và giảng dạy trong các trường trung cấp, cao đẳng và đại học có chuyên ngành quản trị khách sạn, nhà hàng.
13. Quản trị kinh doanh
13.1. Quản trị chuỗi cung ứng
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân Quản trị kinh doanh, chuyên ngành quản trị chuỗi cung ứng có năng lựcvề chuyên môn về quản trị kinh doanh, và chuyên sâu vào chức năng quản lý chuỗi cung ứng.
Cơ hội nghề nghiệp:
Cử nhân Quản trị kinh doanh, chuyên ngành quản trị chuỗi cung ứng có cơ hội việc làm ở mọi loại hình doanh nghiệp, thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh, mọi quy mô, đặc biệt là tại những tập đoàn đa quốc gia, trong những tổng công ty lớn nơi có mạng lưới kinh doanh phức tạp. Cụ thể:
Ngay sau khi ra trường, trong vòng từ 0-4 năm, cử nhân Quản trị kinh doanh, chuyên ngành quản trị chuỗi cung ứng có thể làm việc như:
• Nhân viên phân tích, hoạch định nhu cầu
• Nhân viên hoạch định sản xuất
• Nhân viên thu mua/quản trị nguyên vật liệu
• Nhân viên/nhà quản trị tồn kho
• Nhân viên/nhà quản trị kho bãi, vận tảiI, phân phối
• Chuyên viên tư vấn và phân tích chuỗi cung ứng
Sau 5-10 năm, cử nhân Quản trị kinh doanh, chuyên ngành quản trị chuỗi cung ứngcó thể thăng tiến lên vị trí:
• Nhà quản trị cung ứng
• Nhà quản trị logistic
• Nhà quản trị dự án
• Nhà quản trị thông tin trên chuỗi
• Giám đốc sản xuất
• Giám đốc vận tải
• Quản lý vùng
Và đỉnh cao nghề nghiệp của một cử nhân Quản trị kinh doanh, chuyên ngành quản trị chuỗi cung ứng có thể thăng tiến lên vị trí Phó tổng giám đốc phụ trách cung ứng/hậu cần.
13.2. Quản trị kinh doanh tổng quát
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng quát có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện công việc kinh doanh, quản trị trong các lĩnh vực chức năng, quản trị cấp cao của tổ chức, và khởi sự làm chủ một doanh nghiệp độc lập; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp chương trình cử nhân quản trị kinh doanh tổng quát có thể làm việc ở trong các tổ chức kinh doanh ở mọi thành phần kinh tế, các cơ quan chính quyền, các tổ chức phi lợi nhuận với các nhóm vị trí có thể đảm nhận:
- Chuyên viên kinh doanh: Nhân viên kinh doanh, Trưởng cửa hàng bán lẻ, Giám đốc bán hàng vùng/khu vực
- Chuyên viên phân tích và tư vấn quản trị kinh doanh: Trợ lý phân tích và tổng hợp báo cáo về môi trường kinh doanh, tài chính, lập kế hoạch sản xuất, nhân sự, sản xuất, trợ lý xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh
- Nhà quản trị cấp tác nghiệp ở các bộ phận chức năng khác nhau: Giám sát sản xuất; Quản đốc phân xưởng nhỏ; quản trị viên các phòng marketing, nhân sự, vật tư, chất lượng.
- Nhà quản trị tổng quát: Giám đốc nhà máy; Giám đốc điều hành chi nhánh/khu vực, Giám đốc/Tổng giám đốc doanh nghiệp, tổ chức/tập đoàn.
- Tự thành lập làm chủ doanh nghiệp và điều hành công ty
Tùy thuộc năng lực thực sự của mỗi cá nhân sau khi ra trường mà cử nhân QTKD tổng quát sẽ đảm nhận vị trí công việc nào. Con đường thăng tiến nghề nghiệp về cơ bản là như sau:
• Trong thời gian từ 0-4 năm đầu tiên sau khi tốt nghiệp cử nhân Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh Tổng quát có thể làm tại một vị trí công việc hoặc luân chuyển ở nhiều vị trí công việc về kinh doanh; trợ lý cho các nhà quản trị cấp trung; quản trị viên cấp tác nghiệp thuộc các lĩnh vực chức năng khác nhau và tự khởi sự kinh doanh. Cụ thể, họ có thể là:
• Nhân viên kinh doanh
• Nhân viên/quản trị viên tác nghiệp ở các bộ phận chức năng: marketing, sản xuất, bán hàng, nhân sự, dự án, chất lượng, cung ứng vật tư
• Trợ lý trưởng bộ phận kinh doanh
• Trợ lý dự án
• Chuyên viên phân tích và tư vấn kinh doanh
• Chủ doanh nghiệp tư nhân, các cơ sở kinh doanh nhỏ
• 5-10 năm: cử nhân Quản trị kinh doanh tổng quát có thể thăng tiến đến vị trí:
• Trưởng một đơn vị trực thuộc: trưởng cửa hàng bán lẻ, trưởng chi nhánh, đại diện khu vực
• Giám đốc điều hành vùng/khu vực
• Chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ
• Sau 10 năm, với các kiến thức và kỹ năng tích lũy được từ hoạt động quản trị điều hành nhiều chức năng khác nhau và quản lý điều hành tổng quát các đơn vị cấp nhỏ lẻ, đỉnh cao nghề nghiệp của một cử nhân Quản trị kinh doanh tổng quát là:
• Giám đốc doanh nghiệp
• Tổng giám đốc tổng công ty/tập đoàn.
• Chủ doanh nghiệp
13.3. Quản trị tài chính
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị Tài chính có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các công việc như soạn thảo các báo cáo tài chính, lập kế hoạch và phân tích tài chính, xây dựng chính sách thuế, cổ tức, quản trị tín dụng, quản trị ngân quỹ, quản trị bảo hiểm và rủi ro, dự toán ngân sách, đầu tư và tài trợ trong các doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Chuyên ngành Quản trị tài chính cung cấp cơ hội việc làm liên quan đến lĩnh vực tài chính, bao gồm:
- Nhà quản trị tài chính trong các doanh nghiệp, chịu trách nhiệm soạn thảo các báo cáo tài chính, lập kế hoạch và phân tích tài chính, xây dựng chính sách thuế, cổ tức, quản trị tín dụng, quản trị ngân quỹ, quản trị bảo hiểm và rủi ro.
- Nhà quản trị tài chính trong các tổ chức tài chính, có thể đảm nhiệm các vị trí như quản trị tín dụng, quản lý rủi ro, quản trị quan hệ khách hàng, phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính.
- Nhà quản trị tài chính trong các cơ quan chính phủ và phi chính phủ, các công việc liên quan đến dự toán ngân sách, đầu tư và tài trợ, qui định và luật thuế.
14. Quản trị nguồn nhân lực
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Quản trị nguồn nhân lực nắm vững kiến thức chung về quản trị nguồn nhân lực, thấu hiểu con người và tổ chức, có khả năng phát hiện các vấn đề của nguồn nhân lực trong tổ chức và có khả năng thiết kế và triển khai thực hiện các chức năng quản trị nguồn nhân lực là đảm bảo, duy trì và phát triển nguồn nhân lực một cách độc lập, có hiệu quả góp phần thực thi chiến lược và tạo lợi thế cạnh tranh thông qua nguồn nhân lực cho tổ chức; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên ngay sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm công việc chuyên viên Quản trị nguồn nhân lực, chuyên viên tuyển dụng, đào tạo, đánh giá thành tích, tiền lương, bảo hiểm xã hội trong các công ty, các tổ chức chính quyền và xã hội; chuyên viên tư vấn nghề nghiệp trong các tổ chức dịch vụ việc làm, quản lý lao động, tư vấn nghề nghiệp; nghiên cứu viên các cơ sở nghiên cứu về nguồn nhân lực;
Sau 3-5 năm có thể thăng tiến vào vị trí quản lý thù lao, quản lý đào tạo, trưởng phòng tổ chức, trưởng phòng nhân lực;
Sau 7-10 năm có thể đảm nhiệm vị trí giám đốc nguồn nhân lực.
15. Tài chính - Ngân hàng
15.1. Ngân hàng
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Ngân hàng theo định hướng tiệm cận được những tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại, quốc tế về cả ba mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ nhằm đạt được tiêu chuẩn tốt trên cơ sở phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực (nhân sự giảng dạy trình độ cao; cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy bảo đảm tiêu chuẩn; đáp ứng đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng các tài liệu học tập…), áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến và nội dung chương trình giảng dạy tiệm cận theo chuẩn quốc tế. Mặt khác, chương trình đào tạo cũng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu làm việc trong môi trường quốc tế của sinh viên tốt nghiệp.
Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, nhất là những kiến thức về nghiệp vụ và quản trị ngân hàng, giúp cho sinh viên có năng lực nghiên cứu, hoạch định chính sách, quản trị và thực hành các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực ngân hàng. Đặc trưng nổi bật của chương trình là nội dung kiến thức tương thích ở mức độ cao với các chương trình đào tạo cùng chuyên ngành ở các nước tiên tiến. Ngoài ra, chương trình còn trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kinh tế - xã hội, về hoạt động kinh doanh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tạo dựng nền tảng cho sự thành công và phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Sinh viên tốt nghiệp có tính độc lập, tự chủ; có phẩm chất đạo đức tốt, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, kỹ năng giao tiếp tốt, sử dụng được tiếng Anh trong hoạt động nghề nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp có thể đảm nhiệm các công việc nghiệp vụ hoặc các vị trí quản trị các cấp trong các tổ chức sau:
- Ngân hàng thương mại;
- Các ngân hàng thuộc loại hình khác;
- Các định chế tài chính khác như: Công ty bảo hiểm; Bảo hiểm xã hội; Công ty tài chính; Công ty cho thuê tài chính; Công ty chứng khoán; Quỹ đầu tư; Công ty đầu tư chứng khoán; Công ty quản lý quỹ; Công ty định mức tín nhiệm; Công ty tư vấn tài chính.
Ngoài ra sinh viên tốt nghiệp còn có thể công tác tại các viện nghiên cứu kinh tế, và có thể đảm nhiệm công tác giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng.
15.2. Tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp có năng lực về chuyên môn nhằm thực hiện các nghiệp vụ, phân tích, hoạch định và quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp và của các định chế tài chính (các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia cổ tức, quản lý dòng tiền, mua bán & sáp nhập, đầu tư tài chính, quản trị rủi ro tài chính) một cách độc lập; có phẩm chất tốt, có ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, ngoại ngữ, giao tiếp kinh doanh nhằm thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh, hội nhập quốc tế và khả năng cần thiết cho mục tiêu học tập suốt đời.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính Doanh nghiệp có thể đảm nhiệm các công việc với tư cách chuyên viên tài chính hoặc vị trí quản lý tài chính các cấp trong các tổ chức như doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau; tổ chức cung ứng các dịch vụ tài chính; định chế tài chính (ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ đầu tư, công ty quản lý quỹ đầu tư …).
Ngoài ra sinh viên tốt nghiệp còn có thể trở thành các nhà tư vấn tài chính độc lập hoặc công tác tại các viện nghiên cứu kinh tế, và sau khi bổ sung các kiến thức, kỹ năng sư phạm có thể đảm nhiệm công tác giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng.
15.3. Tài chính công
Mục tiêu đào tạo: Đào tạo cử nhân chuyên ngành Tài chính công vừa có những kiến thức nền tảng trong lĩnh vực tài chính nói chung vừa có những kiến thức chuyên sâu, kỹ năng chuyên nghiệp về tài chính công và quản lý tài chính trong khu vực công ở các cấp độ khác nhau - từ hoạch định chính sách cho đến tác nghiệp. Theo đó, cử nhân của chuyên ngành tài chính công sẽ có khả năng phân tích chính sách tài chính vĩ mô; đánh giá tác động chính sách tài chính công (chính sách đầu tư công và chính sách thuế) đến hiệu quả phân bổ nguồn lực, công bằng xã hội và ổn định kinh tế; thực hiện được các nghiệp vụ liên quan đến thuế, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội và đầu tư công… Chương trình cũng được thiết kế nhằm thích ứng với việc đa dạng hóa nghề nghiệp của người học.
Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp có tính độc lập, tự chủ, và khả năng tổ chức công việc theo nhóm; có phẩm chất đạo đức tốt, đặc biệt là đạo đức nghề nghiệp; có kỹ năng tin học, kỹ năng giao tiếp tốt, có khả năng sử dụng tiếng Anh trong hoạt động nghề nghiệp.
Cơ hội nghề nghiệp: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại:
• Các cơ quan quản lý tài chính chuyên ngành: Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội, Kiểm toán nhà nước,…
• Các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, đầu tư công
• Các đơn vị hành chính Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
• Các đơn vị sự nghiệp công lập
• Các công ty tư vấn tài chính, thuế
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tài chính phi lợi nhuận khác.
16. Thống kê
Mục tiêu đào tạo: Chương trình Thống kê Kinh tế - Xã hội được thiết kế nhằm mang lại cho sinh viên những cơ hội việc làm trong lĩnh vực thống kê hoặc các lĩnh vực liên quan.
Chương trình trang bị cho sinh viên một cách có hệ thống kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, kinh tế - xã hội, kinh doanh và quản lý, tài chính, toán ứng dụng, công nghệ thông tin, đặc biệt kiến thức nền tảng về thống kê lý thuyết và chuyên sâu về thống kê ứng dụng nhằm thực hiện đầy đủ qui trình nghiên cứu thống kê trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin.
Chương trình chú trọng rèn luyện cho sinh viên kỹ năng cơ bản cũng như kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển bản thân và nghề nghiệp thống kê trong môi trường hội nhập.
Chương trình góp phần nâng cao phẩm chất chính trị; đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội và đạo đức nghề nghiệp; tuân thủ pháp luật và hành vi phù hợp, tinh thần học tập suốt đời cho sinh viên.
Cơ hội nghề nghiệp: Sau khi ra trường, người học có thể làm việc với tư cách chuyên trách hoặc tư vấn về các nghiệp vụ chuyên môn thống kê như điều tra thu thập thông tin, xử lý phân tích dữ liệu kinh tế xã hội trong các cơ quan nhà nước, các cơ quan thống kê nhà nước, các tổ chức và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra cử nhân chuyên ngành Thống kê - Xã hội học có thể làm công tác nghiên cứu, giảng dạy thống kê kinh tế xã hội ở các viện nghiên cứu và các cơ sở đào tạo.