DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 6(04) 2018

[1] Xây dựng thương hiệu thành phố Đà Nẵng đối với các nhà đầu tư dựa trên chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Danang city branding for investors based on provincial competitiveness index

Tác giả: Lê Văn Huy, Trương Thị Vân Anh

 

Tóm tắt

Đồng hành và triển khai ‘’Chính phủ kiến tạo’’ nhằm phát triển, hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện mục tiêu duy trì ổn định vĩ mô vững chắc, cải cách thể chế, chính sách pháp luật, phát triển bền vững, chú trọng tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho người dân; trong thời gian gần đây, nhiều năm liền, Đà Nẵng luôn nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu về chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số sẵn sàng chi phát triển và ứng dụng công nghệ thống tin và truyền thông (Vietnam ICT Index), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Đà Nẵng đã và đang nổi lên như một điểm sáng trong công tác đổi mới, sáng tạo và năng động trong việc thực hiện các cải cách hành chính và cải thiện chất lượng điều hành kinh tế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo được hình ảnh năng động, thân thiện, hấp dẫn về môi trường đầu tư kinh doanh cho các nhà đầu tư. Kết quả phân tích cho thấy, Đà Nẵng – Thành phố năng động (Danang – Dynamic City) có thể được dùng làm cơ sở thiết kế các yếu tố nhận diện thương hiệu, phát triển định vị thương hiệu thành phố - tạo ra giá trị phù hợp giữa nhận diện địa phương cần xây dựng và công chúng mục tiêu cần hướng đến về tính năng động, tiên phong. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu Thành phố Đà Nẵng đối với các nhà đầu tư trong tương lai.

Từ khóa: Phát triển thương hiệu; định vị; bản sắc thương hiệu địa phương; PCI; Đà Nẵng.

Abstract

Companioning and implementing the ‘’Constructive Government’’ with an aim for development, action, serving country citizens and businesses; pushing on international integration; continuing on the implementation of solid macroeconomic stability, process and governmental policy restructuring, sustainable development, job creation focus and income improvement for local people; in recently consecutive years, Da Nang is always under the list of leading cities/ provinces in terms of the Peer Assessment Rating Index (PAR Index), Evaluation of readiness for ICT application index (Vietnam ICT Index), Provincial Competitiveness Index (PCI) and Da Nang has emerged as a revolutionized city in the process of innovation, creativity and activeness in the implementation of administrative process restructuring and improvement of economic implementation capacity, which results in the image of an energetic, friendly and investment attractive city for investors. The result of this research proves that Da Nang – A dynamic city can be applied as a foundation for designing brand identifying factors, developing city branding, which creates the matched value between identifying the city and the aiming goal of being dynamic and pioneering. Besides, this research also recommends some solutions to the development of Da Nang city branding to potential investors.

Keywords: Place branding; positioning; place brand essence; PCI; Đà Nẵng.

 

[2] Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua cà phê việt của người tiêu dùng Nhật Bản

Factors affecting buying coffee decision of Japanese consumer

Tác giả: Đoàn Phương Trang, Nguyễn Thị Oanh

 

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm mục đích tiến hành phân tích sâu hơn hành vi người tiêu dùng tại một thị trường mới, mong muốn có thể đưa đến một cái nhìn cụ thể hơn về người tiêu dùng Nhật Bản, những cơ hội, thách thức mà các DNXK cà phê Việt (CPV) có thể gặp phải để từng bước xây dựng được thương hiệu riêng, một cái nhìn mới đối với các sản phẩm đến từ Việt Nam nói chung và cà phê nói riêng. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội dựa trên dữ liệu khảo sát trực tuyến 120 người tiêu dùng Nhật Bản trong thời gian từ tháng 3-4/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố chất lượng cảm nhận (QUALITY), nguồn gốc xuất xứ (ORIGIN) và bao bì (PACKAGE) có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua CPV của người tiêu dùng Nhật Bản.

Từ khóa: hành vi người tiêu dùng, hành vi mua cà phê..

Abstract

The study aims to conduct a more in-depth analysis of consumer behavior in a new market, which can lead to a clear view on Japanese consumers, the opportunities and challenges that Vietnamese exporting coffee companies have to face in order to gradually build their own brand, a new look for products from Vietnam in general and coffee in particular. The study uses a linear regression model based on online survey data of 120 Japanese consumers between March and April 2018. The results show that QUALITY, ORIGIN and PACKAGE factors have a direct impact on the buying coffee decision of Japanese consumers.

Keywords: consumer behavior, buying coffee behavior.

 

[3] Giải pháp phát triển bền vững du lịch tỉnh Quảng Nam

Solution for sustainable development of Quang Nam province

Tác giả: Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Sơn Tùng

 

Tóm tắt

Phát triển bền vững là một xu hướng và cũng là một yêu cầu của phát triển du lịch trong bối cảnh hiện nay. Phát triển bền vững du lịch góp phần đảm bảo sự cân bằng cho ngành du lịch của các quốc gia, địa phương trên cả ba yếu tố là môi trường, xã hội và kinh tế. Quảng Nam là một tỉnh có những thế mạnh đặc biệt về phát triển du lịch, sự phát triển của ngành du lịch đã tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, kết quả phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng của Tỉnh. Bài viết sẽ phân tích thực trạng phát triển của ngành du lịch tại đây theo quan điểm bền vững, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức và đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh Quảng Nam.

Từ khóa:  Phát triển, bền vững, Du lịch, Quảng Nam, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, giải pháp.

Abstract

In present, sustainable development is a trend and a requirement for developing tourism. Sustainable development of tourism contributes to the balance of  national and local tourism on all three factors: environmental, social and economic.  Quang Nam province has special strengths in tourism development, and it has strongly impacted the socio-economic development of the province. However, the growing rate of tourism development has not commensurated with the potential of the province. This article will analyze the current status of tourism development in a sustainable manner, pointing out the strengths, weaknesses, opportunities and challenges and propose some solutions for sustainable tourism development. in Quang Nam province.

Keywords: Development, Sustainability, Tourism, Quang Nam, strengths, weaknesses, opportunities, challenges, solutions

 

[4] Lượng giá giá trị đa dạng sinh học của vườn quốc gia Xuân Thủy trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Valuing biodiversity of the Xuan Thuy national park in the context of climate change

Tác giả: Nguyễn Viết Thành, Nguyễn Thị Vĩnh Hà, Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Thiện

 

Tóm tắt

Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method - CVM) để xác định giá trị kinh tế của tính đa dạng sinh học và xem xét các yếu tố tác động đến giá sẵn lòng trả (Willingness To Pay – WTP) cho việc bảo tồn rừng ngập mặn và đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị phi sử dụng của Vườn Quốc Gia Xuân Thủy được ước tính là 8 tỉ đồng. Người dân các xã vùng đệm vườn quốc gia đã phần nào nhận thức được tầm quan trọng của rừng ngập mặn nói chung và Vườn Quốc Gia nói riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến sẵn lòng chi trả của người dân là thu nhập, nhận thức và công việc. Người có thu nhập cao sẽ sẵn sàng chi trả nhiều hơn. Người dân nhận thức rõ được giá trị của rừng ngập mặn cũng chi trả cao hơn. Đồng thời người có công việc liên quan đến môi trường và hệ sinh thái cũng sẵn sàng trả giá nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản lý lựa chọn được chính sách, cơ chế quản lý phù hợp để duy trì và bảo tồn đa dạng sinh học cho Vườn Quốc Gia và cộng đồng xã hội.

Từ khóa: giá trị đa dạng sinh học; phương pháp đánh giá ngẫu nhiên; Vườn Quốc gia Xuân Thủy

Abstract

The paper uses the Contingent Valuation Method (CVM) to determine the economic value of biodiversity and considers the factors that affect the willingness to pay (WTP ) for conservation of mangroves and biodiversity in Xuan Thuy National Park in the context of climate change. The results show that the non-use value of Xuan Thuy National Park is estimated at 8 billion dong. The people in the buffer zone of the national park are somewhat aware of the importance of mangroves in general and the National Park in particular. Factors affecting people's willingness to pay are income, eduation and work. High income people will be willing to pay more. People are well aware of the value of mangrove forests that pay more. At the same time, people with jobs related to the environment and the ecosystems are also willing to pay more. Research results will help managers select appropriate policies and management mechanisms to maintain and preserve the biodiversity of the NP and the social community.

Keywords: biodiversity value; contingent valuation method; Xuan Thuy National Park.

 

[5] Phân tích thực trạng và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị cây quýt hồng Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

Situation analysis and solutions upgrading madarin orange values chain Lai Vung district, Dong Thap province

Tác giả: Nguyễn Xuân Trường, Lê Văn Trung Trực

 

Tóm tắt

Quýt Hồng Lai Vung với lợi thế về địa lý thổ nhưỡng đặc thù, có lợi thế cạnh tranh so với các cây trồng khác. Tuy nhiên tình trạng được mùa rớt giá vẫn diễn ra, sản xuất kinh doanh Quýt Hồng còn bấp bênh. Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết chuỗi giá trị của Kaplinsky & Morris (2001), liên kết chuỗi giá trị (ValueLinks) của Eschborn GTZ (2007). Mục tiêu nghiên cứu là phân tích chuỗi giá trị và đề xuất giải pháp phát triển Quýt Hồng Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị Quýt Hồng với 3 công đọan, 5 khâu, và 9 kênh tiêu thụ. Giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần của từng tác nhân, từng kênh và toàn chuỗi đạt mức khá. Tuy nhiên liên kết dọc và ngang chưa chặt, lợi ích giữa các tác nhân còn chưa hài hòa. Do vậy cần đầu tư khoa học kỹ thuật để giảm giá thành, tăng cường liên kết giữa các tác nhân bằng các hợp đồng hợp tác, hỗ trợ từ khâu đầu vào, sản xuất, thu gom, sơ chế, mở rộng kênh phân phối và thị trường, đa dạng hóa sản phẩm và hỗ trợ của nhà nước.

Từ khóa: Chuỗi giá trị, giá trị gia tăng, Quýt Hồng, Lai Vung Đồng Tháp.

Abstract

Citrus reticulata has various competitive advantages compared to other plants. However, production and distribution of Citrus reticulata have still been in difficult situation due to fluctuations in quantity and price. The study applied the value chain approach of Kaplinsky & Morris (2001), the ValueLinks method of GTZ (2007). The research objective is analysing Idor Longan’s value chain and propose appropirate solutions for sustainable development of Citrus reticulata in Lai Vung district, Dong Thap province. The research results show that the added value and net added value from each chain actor, channel and the whole chain are rather to high. Nevetheless, the vertical and horizontal links are not tightly bound and the outcomes are not harmonious. It is therefore necessary to apply technology and strengthen linkages between all variables through cooperation contracts, support from raw materials, production, collection, preliminary processing, distribution and marketing, diversification of products and support of the Authorities. Especially promote directly from exporters firms and retailers outside the province with farmers by contracts and according to market demand.

Keywords: Value chain, added value, net added value, Citrus reticulata, Lai Vung Dong Thap.

 

[6] Tác động của chính sách tiền tệ đến giá nhà ở - nghiên cứu trường hợp tại thành phố Hồ Chí Minh

The impact of monetary policy on housing prices - the case study in Ho Chi Minh city

Tác giả: Bùi Ngọc Toản, Đoàn Thị Thu Trang

 

Tóm tắt

Bài nghiên cứu kiểm định tác động của chính sách tiền tệ đến giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh. Với việc sử dụng mô hình tự hồi quy véctơ (VAR), kết quả nghiên cứu cho thấy giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh bị tác động bởi chính sách tiền tệ như: cung tiền (M2) và lãi suất cho vay, xu hướng tác động thay đổi theo thời gian.

Từ khóa: Giá nhà ở; chính sách tiền tệ; thị trường nhà ở; bất động sản; thành phố Hồ Chí Minh.

Abstract

The paper examines the impact of monetary policy on housing prices in Ho Chi Minh City. With the use of the Vector Auto Regression (VAR) model, research shows that the housing prices in Ho Chi Minh City is affected by monetary policy such as: money supply (M2) and lending interest rate, with the trend of change over time.

Keywords: Housing prices; monetary policy; the housing market; real estate; Ho Chi Minh city

 

[7] Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ với nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế

Development of the supporting industry with enhancing efficiency and efficiency of the economy

Tác giả: Vũ Thị Thanh Huyền

 

Tóm tắt

Bài nghiên cứu sẽ  xem xét vai trò của ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đến sự tăng năng suất, hiệu quả trong nền kinh tế Việt Nam. Dựa trên các phương pháp định tính như thống kê mô tả, so sánh đối chiếu, bài viết sẽ đi vào phân tích các đóng góp của việc phát triển các ngành CNHT trong nước đối với việc tăng năng suất, hiệu quả các ngành và cả nền kinh tế của Việt Nam thông qua việc nâng sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp chính, thu hút và định hướng có hiệu quả các dòng vốn FDI, đổi mới công nghệ, đổi mới tổ chức, thúc đẩy sự liên kết, ...Từ đó, kết luận của bài viết cho thấy rằng, ngành CNHT có vai trò quan trọng với năng suất hiệu quả trong nền kinh tế.

Từ khóa: công nghiệp hỗ trợ, năng suất, hiệu quả..

Abstract

The paper examines the role of supporting industry (SI) in productivity growth in the Vietnamese economy. Based on qualitative methods such as descriptive statistics, comparative analysis, the paper will go into the analysis of the contributions of developing SI in the country to increasing productivity and efficiency of industries and also the economy of Vietnam through enhancing the competitiveness of key industrial products, attracting and effectively orienting FDI inflows, innovating technology, renovating the organization, promoting the linkage, etc. From that, the conclusions of the paper show that the SI plays an important role in the productivity of the economy.

Keywords: supporting industry, productivity, effective.

 

[8] Đánh giá thành tích nhân viên tại các doanh nghiệp miền Trung – Tây Nguyên: kết quả và khuyến nghị từ cuộc khảo sát sự ảnh hưởng hành vi lãnh đạo đến thành tích nhân viên

Appraisal of employees performance in central – highlands enterprises: results and recommendations from the survey of relationship of leadership behaviors and employees performance

Tác giả: Nguyễn Quốc Tuấn

 

Tóm tắt

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu về sự tác động các hành vi lãnh đạo đối với thành tích của nhân viên trong các doanh nghiệp tại Miền Trung – Tây Nguyên (MT-TN). Phân tích từ mẫu dữ liệu của 110 đáp viên đã xác định được các mức giá trị hiện tại của hành vi lãnh đạo tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời xác định vấn đề thành tích phát sinh khi phân tích tương quan cho thấy không có sự tác động của hành vi lãnh đạo đến thành tích nhân viên. Một cuộc phỏng vấn nhóm đã được thực hiện giúp xác định những vấn đề thực tiễn của công tác đánh giá thành tích tại các doanh nghiệp MT-TN. Trên cơ sở đó tác giả đã khuyến nghị về việc cải tiến công tác đánh giá thành tích tại các doanh nghiệp MT-TN, giúp cho công tác đánh giá thành tích và quản trị thành tích nói chung đóng góp hữu hiệu cho thành tích cá nhân và tổ chức hoạt động tại khu vực này.

Từ khóa: dự án nghiên cứu GLOBE, lãnh đạo, hành vi lãnh đạo, hành vi lãnh đạo hiệu quả, thành tích, đánh giá thành tích..

Abstract

The paper presents the results of the study on the impact of leadership behavior on employees' performance in enterprises in the Central and Highlands. Data analysis of 110 respondents identified the current levels of leadership behavior at the Central and Highlands and identified performance problems that arise when correlation analysis showed no the impact of leadership behavior on employee achievement. A group interview was conducted to identify practical issues of performance evaluation at Central and Highlands firms. Based on that, the author has suggested improving performance evaluation at Central and Highlands firms, helping performance evaluation and performance management in general contribute effectively to fish employees' performance and performance of organization.

Keywords: GLOBE research project, leadership, leadership behavior, effective leadership behavior, performance, performance appraisal.

 

[9] Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại văn hóa tổ chức đến sự hài lòng công việc của nhân viên các doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ tại Việt Nam

How types of organizational culture have effect on the employee's job satisfaction in vietnamese service firms in global context

Tác giả: Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Thy Vân

 

Tóm tắt

Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa loại hình văn hóa tổ chức và sự hài lòng của nhân viên của các doanh nghiệp thuộc khu vực dịch vụ tại Việt Nam bằng phương pháp điều tra nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng văn hóa gia đình và văn hóa cấp bậc là hai loại văn hóa tổ chức phổ biến nhất trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ hài lòng của nhân viên trong các doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam cao nhất ở công ty có văn hóa gia đình, tiếp theo là văn hóa sáng tạo. Văn hóa cấp bậc và đặc biệt là văn hóa thị trường ít đem lại sự hài lòng cho nhân viên nhất.

Từ khóa: Bộ công cụ đánh giá văn hóa OCAI, Doanh nghiệp dịch vụ, Sự hài lòng của nhân viên, Văn hóa tổ chức.

Abstract

This paper investigates the relationship between types of organizational culture and employees’ satisfaction in service sector in Vietnam by conducting a survey. This paper finds that clan culture and hierarchy culture are the two most popular types of culture in service sector in Vietnam. The findings of the paper also show that clan culture is associated with highest employees’ satisfaction, followed by adhocracy culture. Meanwhile, hierarchy culture and market culture are related with lower sastisfaction of employees.   

Keywords: OCAI cultural evaluation, Service companies, Employees’ sasticfaction, Organisational culture.

 

[10] Văn hóa doanh nghiệp khởi sự kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp

Agriculture startup's corporate culture in Ho Chi Minh city: Situation and solutions

Tác giả: Nguyễn Quang Trung

 

Tóm tắt

Trong bối cảnh thị trường toàn cầu, quản lý bằng văn hóa doanh nghiệp (VHDN) ngày càng thu hút sự chú ý của giới khoa học lẫn các nhà quản trị. Để thực hiện VHDN một cách hiệu quả, nhà quản trị DN khởi nghiệp lĩnh vực nông nghiệp (Startups.NN) phải hiểu thấu đáo các nguyên tắc cơ bản khi áp dụng VHDN. Bài viết phân tích thực trạng VHDN từ kết quả khảo sát 281 Startups.NN tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức của nhà quản trị nhằm đảm bảo rằng VHDN sẽ được vận dụng hiệu quả tại DN của họ.

Từ khóa: DN khởi nghiệp, nông nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, văn hóa doanh nghiệp.

Abstract

In global market context, developing the corporate culture in management have increasingly attracted attention from researchers and managers. In order to carry out corporate culture effectively, the manager must get a thorough understanding of the fundamentals if they apply corporate culture. The paper focuses on analyzing the situation and limitations in Startup's corporate culture development by surveying 183 Agriculture Startups in Ho Chi Minh City (Startups.NN). The author then proposes some solutions for the managers to enhance their knowledge so as ensuring that corporate culture will be effectively applied at their company.

Keywords: agriculture, corporate culture, Ho Chi Minh City, Startup

 

[11] Hiệu quả tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014

Efficiency of restructuring commercial banks in Vietnam from 2006 to 2014

Tác giả: Phan Đình Khôi, Bùi Lê Thái Hạnh, Lê Hồng Nga, Nguyễn Quỳnh Thanh Trúc

 

Tóm tắt

Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thay đổi cơ bản hoạt động của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam trong giai đoạn trước và sau khi các ngân hàng thực hiện tái cấu trúc theo Đề án 245 của Nghị quyết Trung ương 3 - Khóa XI. Số liệu từ các báo cáo tài chính công bố của 20 NHTM Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2014 được sử dụng để ước lượng. Kết quả cho thấy suất sinh lợi của tài sản (ROA) có mối tương quan thuận với tỉ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, quy mô ngân hàng, tăng trường kinh tế; và có mối tương quan nghịch với tái cấu trúc. Đồng thời, suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) có mối tương quan thuận với quy mô ngân hàng, tăng trường kinh tế, lạm phát và có mối tương quan nghịch với tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ, vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản, tái cấu trúc. Kết quả nghiên cứu chi ra rằng các ngân hàng phải gánh chịu áp lực trong giai đoạn tái cấu trúc làm giảm khả năng sinh lợi so với giai đoạn trước khi tái cấu trúc.

Từ khóa: Ngân hàng thương mại, tái cấu trúc, khả năng sinh lợi, Việt Nam.

Abstract

Restructuring policy aims to fundamentally change banking operations in Viet Nam commercial bank system. This study focuses on the relationship between restructuring and factors affecting the profitability of commercial banks in Vietnam. Data were collected from the financial reports of 20 commercial banks in Vietnam for years 2006-2014. The results showed a positive correlation between returns over total asset (ROA) and the ratio of equity over total assets, size of the bank, and economic growth were inversely correlated with the restructuring while ratio of outstanding loans over total assets, nonperforming loans over total loans and inflation were not significant in our model. Returns on equity (ROE) was positively correlated with size of the bank, economic growth, inflation while negatively correlated with ratio of nonperforming loans over total loans, equity over total assets, and bank restructuring. The result showed that commerical banks were underpressured of the bank restructuring policy as banks’ profitability recorded a lower rate after the restructuring policy implemented.

Keywords: Commercial Bank, restructuring policy, profitability, Vietnam.

 

[12] Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ trồng dâu nuôi tằm huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng

Analysis of factors affecting the income of sericultural production households in Lam Ha district, Lam Dong province

Tác giả: Nguyễn Thái Dung, Dương Thế Duy, Võ Tình

 

Tóm tắt

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy đa biến để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của 190 hộ trồng dâu nuôi tằm (TDNT) trên địa bàn của xã Tân Hà, Hoài Đức, Liên Hà, Đông Thanh và thị trấn Nam Ban thuộc huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập của hộ TDNT tương đối cao trong những năm gần đây và chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố giống (giống dâu), trình độ tư liệu sản xuất, trình độ sinh học, diện tích trồng dâu, giới tính, trình độ học vấn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ TDNT của huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.

Từ khóa: hộ, thu nhập, trồng dâu nuôi tằm.

Abstract

The study used multivariate statistical descriptive statistics to analyze the factors affecting the income of 190 sericultural production households in Tan Ha commune, Hoa Duc, Lien Ha, Dong Thanh and Nam Ban of Lam Ha district, Lam Dong province. The results show that the income of households is relatively high in recent years and is influenced by many factors (mulberry breeds), productivity level, biological level, mulberry area, gender, education level. In addition, research has proposed some solutions to increase income for sericultural production households in Lam Ha district, Lam Dong province.

Keywords: household, income, sericultural production.


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn