DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 7(01) 2019

[1] Tác động của phát triển hệ thống tài chính đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam

The effect of financial development on firm investment: an evidence from Vietnam

Tác giả: Lâm Chí Dũng, Nguyễn Trần Thuần

 

Tóm tắt

Bài báo này khảo sát tác động của sự phát triển hệ thống tài chính đến đầu tư dài hạn của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu dữ liệu 569 doanh nghiệp Việt Nam niêm yết trên hai sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội giai đoạn 2000-2015, nhóm tác giả rút ra được hai kết luận chính. Thứ nhất, sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia có tác động tích cực, thúc đẩy tăng trưởng đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam được điều tra. Thứ hai, khi kiểm soát các yếu tố tương tác giữa chỉ số phát triển hệ thống tài chính với dòng tiền và nợ của doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của hệ thống tài chính có thể tác động đến đầu tư của các doanh nghiệp thông qua gia tăng cơ hội cho các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn bên ngoài, giảm phụ thuộc vào các nguồn vốn nội bộ để tài trợ nhu cầu đầu tư của mình.

Từ khóa: đầu tư doanh nghiệp, hệ thống tài chính; Việt Nam.

Keywords: firm investment, financial system, Vietnam.

 

[2] Hoạt động đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam: sự can thiệp của nhà nước và đầu tư tư nhân đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp

Venture capital activities in Vietnam: government intervention and private investment in startups

Tác giả: Lê Văn Phúc, Nguyễn Thị Vân Anh

 

Tóm tắt

Đầu tư mạo hiểm ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích làm rõ sự cần thiết và thực trạng can thiệp của Nhà nước và đầu tư tư nhân vào hoạt động đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam. Qua đó, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sự can thiệp của Nhà nước và đầu tư tư nhân đối với hoạt động này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Nhà nước can thiệp vào hoạt động này là cần thiết. Tuy nhiên, thị trường đầu tư mạo hiểm Việt Nam chưa thực sự có những đột phá cần thiết để giúp nền kinh tế bước vào giai đoạn cất cánh, do Nhà nước còn lúng túng trong việc lựa chọn hình thức can thiệp và yếu tố thể chế pháp lý gây cản trở đối với sự phát triển của thị trường này. Do đó, Nhà nước nên có những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sự can thiệp của mình và thu hút các nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh vực ĐTMH.

Từ khóa: Đầu tư mạo hiểm, hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

Keywords: Venture capital, startup ecosystem, innovation Economic.

 

[3] Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

The effect of foreign direct investment on economic growth in Vietnam

Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Hoa

 

Tóm tắt

Tại Việt Nam, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và góp phần quan trọng tạo động lực tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian và ứng dụng mô hình tự hồi quy dạng vector (VAR) để phân tích tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn từ 1988 đến 2017, nguồn dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng thế giới, Tổng Cục Thống kê Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu. Ngoài ra, GDP và FDI trong quá khứ có ảnh hưởng đến GDP ở thời điểm hiện tại với độ trễ tối đa là 3 năm, đây cũng chính là điểm mới của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước đó. Từ kết quả nêu trên, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách trong việc thu hút FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.

Từ khóa: FDI, tác động, tăng trưởng kinh tế, VAR, Việt Nam

Keywords: FDI, affect, economic growth, VAR, Vietnam


[4] Ảnh hưởng của chính sách kế toán đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

The impact of accounting policies on the information quality in the listed companies’ financial statements on Vietnam stock market

Tác giả: Huỳnh Đức Lộng, Lê Uyên Phương

 

Tóm tắt

Thực trạng hiện nay, chất lượng thông tin (CLTT) trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết (CTNY) trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đang đáng báo động. Tính từ 01/01/2018 đến 16/04/2018, có 540/709 CTNY công bố BCTC được kiểm toán có lợi nhuận sau thuế chênh lệch so với số liệu của đơn vị tự báo cáo (Vietstock, 2018). CLTT trên BCTC bị chi phối bởi chính sách kế toán (CSKT) mà doanh nghiệp (DN) lựa chọn và áp dụng, vậy CSKT ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam như thế nào? đang là vấn đề quan tâm lớn hiện nay. Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định những nhân tố thuộc CSKT tác động đến CLTT trên BCTC của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu này là phương pháp hỗn hợp, bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố thuộc về CSKT tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, cụ thể là: CSKT của DN dưới tác động của khung pháp lý, CSKT của DN tối đa hóa giá trị DN và CSKT của DN không tối đa hóa giá trị DN. Trong đó, CSKT tối đa hóa giá trị DN tác động nghịch chiều đến CLTT trên BCTC với mức tác động mạnh; CSKT không tối đa hóa giá trị DN tác động nghịch chiều đến CLTT trên BCTC với mức tác động trung bình và CSKT dưới tác động của khung pháp lý tác động thuận chiều đến CLTT trên BCTC với mức tác động yếu. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, các DN có thể vận dụng nhằm điều chỉnh, cải thiện CLTT trên BCTC của đơn vị; bên cạnh đó, cơ quan Nhà nước cũng có thể điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật phù hợp, từ đó, giúp cải thiện CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam.

Từ khóa: Chất lượng thông tin, báo cáo tài chính, chính sách kế toán, công ty niêm yết, thị trường chứng khoán Việt Nam..

Keywords: Quality of financial information, accounting policies, listed company, Vietnam’s stock market.

 

[5] Mức độ tập trung và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Concentration and competition of Vietnamese commercial banks

Tác giả: Huỳnh Việt Khải, Phan Đình Khôi, Cao Văn Tài

 

Tóm tắt

Bài viết này đo lường mức độ tập trung (CR3, CR5, HI) và mức độ cạnh tranh (giá trị thống kê H) và phân tích mối quan hệ hại đại lượng này các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tập trung của các NHTM Việt Nam gần mức trung bình của các nước trong khu vực. Đồng thời, giá trị thống kê H trong giai đoạn 2002-2014 (H=0,415) cho thấy cấu trúc thị trường NHTM Việt Nam gần với mô hình cạnh tranh độc quyền. Biến động của giá trị H trong giai đoạn 2002-2008, 2009-2011, và 2012-2014 cho thấy mức độ cạnh tranh của các NHTM Việt Nam gia tăng theo thời gian nhưng vẫn còn thấp hơn so với mức trung bình của các nước trong khu vực. Trong khi đó, biến động của giá trị H theo nhóm ngân hàng chỉ ra rằng các NHTM cổ phần có chỉ số cạnh tranh cao hơn nhóm NHTM nhà nước. Kết quả từ mô hình OLS xác nhận mối tương quan nghịch giữa mức độ tập trung và cạnh tranh của các NHTM Việt Nam. Theo đó, ngân hàng Nhà nước cần tăng cường quản lý hoạt động của các NHTM thông qua các quy định và các chỉ số thay cho những can thiệp trực tiếp giúp tăng khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam.

Từ khóa: Mức độ cạnh tranh, Mức độ tập trung, Cấu trúc ngân hàng, Việt Nam.

Keywords: Concentration;Competition;Banking structure; Vietnam.

 

[6] Vốn xã hội và lợi nhuận của hộ nuôi tôm vùng ven biển tỉnh Bến Tre

Social capital and profit of households shrimp coastal areas in Ben Tre province

Tác giả: Dương Thế Duy

 

Tóm tắt

Nghiên cứu sử dụng mô hình dạng hàm sản xuất Cobb – Douglas để phân tích vốn xã hội và các nhân tố tác động đến lợi nhuận của 172 hộ nuôi tôm trên địa bàn của 3 huyện ven biển: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú của tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy mạng lưới xã hội chính thức: Hội khuyến ngư, Tổ chức Hội - Đoàn; mạng lưới xã hội phi chính thức: Ban quản lý khu nuôi, Đại lý các cấp, Thương lái các cấp, Đồng nghiệp – Bạn bè, Lòng tin và vốn tích lũy, kinh nghiệm lao động thuê, con giống, giá thức ăn đều có tác động đến lợi nhuận. Dựa vào kết quả, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp mở rộng nguồn vốn xã hội nhằm góp phần giúp hộ nuôi tôm tăng thêm lợi nhuận của vụ nuôi..

Từ khóa: vốn xã hội, lợi nhuận, hộ nuôi tôm.

Keywords: social captial, profit, shrimp household.


[7] Nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế

Enhancing the tourism destination competitiveness of Thua Thien Hue province

Tác giả: Lê Văn Phúc, Nguyễn Hoàng Ngọc Linh

 

Tóm tắt

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa vào dữ liệu thu thập được từ 209 khách du lịch, dữ liệu được xử lý bằng công cụ SPSS: thống kê mô tả, kiểm tra thang đo Cronbacsh’a Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 6 nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế là nguồn lực sẵn có, nguồn lực tạo ra, nguồn lực hỗ trợ, điều kiện thực tế, quản lý điểm đến và điều kiện cầu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, nghiên cứu sẽ cung cấp nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Từ khóa: Du lịch, du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch.

Keywords: Tourism, Thua Thien Hue province tourism, tourism destination competitiveness.

 

[8] Hành vi truyền miệng của du khách: vai trò của chất lượng dịch vụ, tình cảm và hài lòng  

Tourists’ word-of-mouth: the role of service quality, affect and satisfaction  

Tác giả: Nguyễn Hữu Khôi, Lê Nhật Hạnh

 

Tóm tắt

Nghiên cứu này thực hiện nhằm điền vào khoảng trống trong việc ứng dụng mô hình kích thích – cá thể – phản hồi vào việc giải thích hành vi truyền miệng của du khách. Theo đó, chất lượng dịch vụ được giả thuyết là tác nhân kích thích làm hình thành phản ứng không chỉ về mặt nhận thức mà còn về mặt tình cảm trong bản thân du khách. Tiếp đó, phản ứng về mặt nhận thức và tình cảm sẽ có tác động đến hành vi truyền miệng. Để kiểm định giả thuyết, mô hình cấu trúc bình phương bé nhất riêng phần được áp dụng trên một mẫu 460 du khách nội địa. Kết quả kiểm định cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và độ giá trị. Hơn nữa hầu hết các giả thuyết đề ra đều được ủng hộ về mặt dữ liệu. Do đó, nghiên cứu có những đóng góp quan trọng về mặt học thuật và thực tiễn.

Từ khóa: hành vi truyền miệng, chất lượng dịch vụ, tình cảm tích cực và tiêu cực, hài lòng.

Keywords: word-of-mouth, service quality, positive and negative affect, satisfaction.

 

[9] Các nhân tố tác động  đến trải nghiệm của khách hàng trong mua trực tuyến tại thị trường bán lẻ Việt Nam

Factors affecting customer experience in online shopping in Vietnam retail market

Tác giả: Phùng Thị Thủy, Lê Hữu Châu

 

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích các nhân tố tác động đến trải nghiệm của khách hàng trong mua hàng trực tuyến tại thị trường bán lẻ Việt Nam với mong muốn có thể góp phần trả lời câu hỏi đặt ra đối với các doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến là làm gì và làm như thế nào để có thể cung cấp trải nghiệm vượt trội cho khách hàng. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội dựa trên dữ liệu khảo sát 150 người mua hàng trực tuyến tại thị trường bán lẻ Việt Nam trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố về điểm tiếp xúc với doanh nghiếp trong tương tác của khách hàng, tương quan giữa sản phẩm – giá và các cam kết của doanh nghiệp; chất lượng của hoạt động chăm sóc khách hàng sau bán có ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm của khách hàng trong mua hàng trực tuyến tại thị trường bán lẻ Việt Nam.

Từ khóa: Trải nghiệm khách hàng, mua hàng trực tuyến, thị trường bán lẻ Việt Nam.

Keywords: Customer experience, online shopping, Vietnam retail market.


[10] Phát triển du lịch đường bộ trên tuyến hành lang kinh tế đông tây: tiếp cận thực tiễn và hàm ý chính sách

The development of overland tour product on east west economic corridor : reality approach and the implications for policy

Tác giả: Lê Thế Giới, Cao Trí Dũng

 

Tóm tắt

Hành lang Kinh tế Đông Tây (HLKTĐT) có ý nghĩa to lớn về nhiều mặt kinh tế - xã hội. HLKTĐT đã góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và tăng cường liên kết giữa vùng này với những khu vực khác trong ASEAN cũng như với các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời giúp hỗ trợ sự phát triển về kinh tế công-nông nghiệp, du lịch, giúp tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân tại các khu vực biên giới và nông thôn. Trong các lĩnh vực này, du lịch có thể được coi là một trong những hướng đi quan trọng nhất, phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trên tuyến cũng như nhu cầu ngày càng cao của du khách. Theo đó, du lịch đường bộ sẽ là loại hình du lịch thích hợp nhất trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây. Với nhu cầu cấp thiết về mặc thực tiễn và trên cơ sở một số nội dung lý thuyết về phát triển du lịch đường bộ, bài viết đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch đường bộ trên tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây và một số rào cản cho sự phát triển loại hình du lịch đường bộ trên Hành lang Kinh tế Đông Tây để từ đó có những hàm ý chính sách phát triển loại hình du lịch đường bộ trên HLKTĐT trong thời gian đến.

Từ khóa: Du lịch đường bộ; Hành lang Kinh tế Đông Tây.

Keywords: Overland tourism; East West Economic Corridor.

 

[11] Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp: trường hợp nghiên cứu tại Công ty cổ phần Five Stars

Effects of leadership styles on firm performance: the case of Five Stars joint stock company

Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Hằng, Trần Mai Lâm Ái

 

Tóm tắt

Phong cách lãnh đạo đóng một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp mới khởi nghiệp trong thị trường kinh doanh ngày nay. Đánh giá tổng quan các tài liệu cho thấy nghiên cứu thực nghiệm hạn chế tập trung vào hiệu quả của lãnh đạo, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam. Vấn đề của nghiên cứu này là giải quyết khoảng trống trong các tài liệu nghiên cứu liên quan đến phong cách lãnh đạo chuyển đổi, giao dịch và laissez-faire. Dữ liệu cho nghiên cứu này được thu thập bởi một cuộc khảo sát nhân viên, mẫu MLQ 5X-Short of Bass và Avolio (1995) và 275 người trả lời đã hoàn thành khảo sát. Kết quả của nghiên cứu này, các nhà lãnh đạo có thể cần tập trung vào các yếu tố của lãnh đạo chuyển đổi để cải thiện hiệu suất công ty. Các nhà lãnh đạo có thể sử dụng những phát hiện từ nghiên cứu này để xác định phong cách lãnh đạo của họ và hiểu rõ hơn về phong cách cá nhân.

Từ khóa: Phong cách lãnh đạo, Lãnh đạo chuyển đổi, Nhân viên, Kết quả hoạt động doanh nghiệp.

Keywords: Leadership styles, transformational leadership, employees, firm performance.

 

[12] Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của pg tại thành phố Cần Thơ

The impact of emotional intelligence on stress in the work of employee’s in Can Tho

Tác giả: Nguyễn Thị Phương Dung, Võ Hồng Huệ

 

Tóm tắt

Nghiên cứu các nhân tố tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng trong công việc của PG tại Cần Thơ, mô hình được xây dựng dựa trên lý thuyết nền về trí tuệ cảm xúc của Petrides và Furnham (2001) và kế thừa thang đo của Arora (2011), gồm bốn thành tố thuộc Trí tuệ cảm xúc tác động đến căng thẳng trong công việc của PG tại thành phố Cần Thơ: tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát, tính hòa đồng, hạnh phúc. Bộ dữ liệu gồm 150 quan sát, được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được mối quan hệ ngược chiều giữa trí tuệ cảm xúc và căng thẳng trong công việc, cũng như yếu tố làm giảm sự căng thẳng trong công việc của nhân viên PG.

Từ khóa: Trí tuệ cảm xúc, PG, căng thẳng trong công việc.

Keywords: Emotional intelligence, Promotion girl, stressors in work.

Để download các bài viết, vui lòng truy cập chuyên trang của Tạp chí Khoa học Kinh tế tại Hệ thống Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến tại đường link sau: https://vjol.info.vn/index.php/due/issue/view/4434


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn