DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 10(03) 2022

13/01/2023

[1] Ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến quản trị lợi nhuận

COVID-19 pandemic and earnings management

Tác giả: Trần Nguyễn Trâm Anh

 

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đến quản trị lợi nhuận của các công ty. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 423 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2011 đến 2021. Phân tích hồi quy cho thấy các công ty có xu hướng quản trị lợi nhuận nhiều hơn trong giai đoạn diễn ra đại dịch COVID-19. Kết quả này hàm ý rằng môi trường tài chính khó khăn, nhiều rủi ro và biến động do tác động của "cú sốc" COVID-19 tạo động cơ cho các nhà quản trị công ty quản trị lợi nhuận. Kết quả này còn được khẳng định bởi các kiểm định bền vững.

Từ khóa: COVID-19, khoản dồn tích có thể điều chỉnh, quản trị lợi nhuận.

Abstract

This paper examines the effect of COVID-19 on earnings management. Using a sample of 423 publicly listed firms in Vietnam from 2011 to 2021, the result shows that firms are more likely to engage in earnings managment during the COVID-19 pandemic, compared to the preceding period. This implies that the unfavourable and highly-uncertain financial environment induced by the COVID-19 pandemic creates incentives for managers manipulating earnings. The result is robust to the alternative measure of earnings management and the severity of COVID-19.

Keywords: COVID-19, discretionary accruals, earnings management.

 

 

[2] Consumer pressure for better reverse logistics: Case study in Vietnam

Áp lực của người tiêu dùng để hoàn thiện logistics ngược: Trường hợp ở Việt Nam

Tác giả: Huynh Nguyen Bui, Nam Phuong Phung

 

Abstract

Consumer behaviour of pressuring firms for better reverse logistics can be categorised as consumer activism that belongs to pro-environmental behaviour. The consumer behaviour of activism, along with purchase choice, product use and post-use, household management, and collective, refers to some extent of environment-related motivation. The first research question in this study sought to determine the intention of consumer pressure behaviour in the light of one of the most influential psychological theories, the TPB. Besides, this paper highlights the importance of the direct and indirect effects of moral norms, past behaviour, and self-identity on consumers’ intention to engage in pressuring activities.

Keywords: Consumer pressure; Reverse logistics; Behaviour intention.

Tóm tắt

Hành vi của người tiêu dùng gây áp lực cho các công ty để có dịch vụ logistics ngược tốt hơn có thể được xem là hành vi tích cực của người tiêu dùng liên quan đến hành vi ủng hộ môi trường. Hành vi tích cực của người tiêu dùng, cùng với lựa chọn mua hàng, sử dụng và sau sử dụng sản phẩm, quản lý hộ gia đình và tập thể, đề cập đến những động cơ liên quan đến môi trường. Vì vậy, câu hỏi nghiên cứu đầu tiên trong bài viết này nhằm xác định ý định của hành vi áp lực của người tiêu dùng với việc sử dụng một trong những lý thuyết tâm lý có ảnh hưởng nhất trong giới học thuật, TPB. Bên cạnh đó, bài viết này nhấn mạnh tầm quan trọng của những tác động trực tiếp và gián tiếp của các chuẩn mực đạo đức, hành vi trong quá khứ và bản sắc cá nhân đối với ý định tham gia vào các hoạt động gây áp lực của người tiêu dùng.

Từ khóa: Áp lực của người tiêu dùng; Logistics ngược; Ý định hành vi.

 

 

[3] Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế số tại Việt Nam

Factors affecting the development of the digital economy in Vietnam

Tác giả: Nguyễn Danh Nam, Uông Thị Ngọc Lan

 

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố quan trọng tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế số tại Việt Nam. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 267 cán bộ quản lý và các doanh nghiệp tại 3 thành phố hạt nhân có tốc độ tăng trưởng cao trong nền kinh tế số của nước ta. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu gồm thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, 6 yếu tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất gồm chính sách của nhà nước, vốn nhân lực, nghiên cứu & phát triển và đổi mới, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, môi trường kinh doanh, và an toàn thông tin có tác động tích cực đáng kể đến sự phát triển nền kinh tế số. Trong đó, sự phát triển nền kinh tế số chịu tác động mạnh nhất bởi yếu tố “Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số” và tác động yếu nhất là yếu tố “Môi trường kinh doanh”. Về mặt lý thuyết, kết quả nghiên cứu này đóng góp to lớn vào việc xây dựng kiến thức trong nền kinh tế số và xác định mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam. Kết quả phân tích đã cung cấp các hàm ý thực tiễn hỗ trợ Chính phủ, cơ quan hoạch định chính sách và các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh xác định được những yếu tố có vai trò quyết định đến sự phát triển nền kinh tế số. Từ đó, có những giải pháp để nâng cao mức độ phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam trong thời gian tới.

Từ khóa: nền kinh tế số, phát triển, Việt Nam.

Abstract

The study aims to analyze the key factors affecting the growth and development of the digital economy in Vietnam. Based on data collected from 267 managers and enterprises in the three core cities with high growth rates in Vietnam’s digital economy. The research used analysis methods comprising descriptive statistics, Cronbach’s Alpha analysis, exploratory factor analysis, and multiple linear regression. The research results showed that 6 factors in the proposed research model include State policies, human capital, research & development and innovation, digital infrastructure, business environment, and information security have a significant positive impact on the development of the digital economy. In which, it is most affected by the factor “digital infrastructure” and the weakest impact is the “business environment” factor. For the theoretical, this research result makes a great contribution to the development of knowledge in the digital economy and determines the relationship of the factors affecting the development of the digital economy in Vietnam. The results brought several practical implications for the Government, policy planners, and enterprises to realize the factors that play an important role in the development of the digital economy. Thereby, a number of solutions to the level of digital economy development are recommended for Vietnam in the future.

Keywords: digital economy, develop, Vietnam.

 

[4] Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh các rào cản thương mại xanh

Vietnam's agricultural products export to the EU market in the context of green trade barriers

Tác giả: Vũ Thị Thanh Huyền

 

Tóm tắt

Trong những năm vừa qua, EU luôn được coi là thị trường xuất khẩu có nhiều tiềm năng đối với nông sản của Việt Nam. Đặc biệt, hiệp định EVFTA chính thức có hiệu lực mở ra nhiều cơ hội lớn cho nhiều nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, xu hướng gia tăng các rào cản xanh trong thương mại, với các mục tiêu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, đã gây ra nhiều trở ngại lớn cho các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam khi gia nhập thị trường này. Thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp và các phương pháp nghiên cứu định tính như thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, …, nội dung bài viết làm rõ thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh các rào cản xanh. Kết quả nghiên cứu chỉ rằng, các rào cản xanh có xu hướng tiếp tục gia tăng trong những năm gần đây, các rào cản xanh có các ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

Từ khóa: nông sản, xuất khẩu, rào cản xanh, EU, EVFTA.

Abstract

In recent years, the EU has always been considered as a potential export market for Vietnamese agricultural products. In particular, the EVFTA officially took effect, opening up many great opportunities for Vietnam's agricultural exports. However, the trend of increasing green barriers in trade, with the goals of sustainable development and protection of the ecological environment, has caused many major obstacles for Vietnam's agricultural products when joining this market. Through secondary data sources and qualitative research methods such as statistics, synthesis, comparison, contrast, ..., the article analyzes the current situation of Vietnam's agricultural exports to the EU market in the context of green trade barriers. The research results show that green barriers tend to continue to increase in recent years, and green barriers have both positive and negative effects on Vietnam's agricultural exports.

Keywords: agriculture products, export, green barriers, EU, EVFTA.

 

[5] Tác động của chuỗi cung ứng tài chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp: Nghiên cứu tại Việt Nam

The impact of supply chain finance on firm performance: Research from Vietnam

Tác giả: Nguyễn Lê Khanh, Phạm Hồ Hà Trâm

 

Tóm tắt

Chuỗi cung ứng tài chính (SCF) là một giải pháp điều phối dòng tài chính, dòng sản phẩm và dòng thông tin dọc theo chuỗi cung ứng, giúp các tổ chức trong chuỗi cung ứng cùng tạo ra giá trị thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm soát dòng chảy tài chính ở cấp độ liên tổ chức. Nhiều nghiên cứu lý thuyết đã chỉ ra lợi ích của SCF, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu thực nghiệm về lợi ích của SCF ở Việt Nam. Do đó, nhóm tác giả nghiên cứu thực nghiệm tác động của SCF đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng SCF sẽ giúp các doanh nghiệp ở Việt Nam giảm thiểu rủi ro phá sản của mình, nhưng không giúp cải thiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Từ khóa: Chuỗi cung ứng tài chính; tác động; hiệu quả hoạt động; Việt Nam.

Abstract

Supply Chain Finance (SCF) is a solution that coordinates financial flows, product and information flows within the supply chain, allowing organizations in the supply chain to jointly create value through planning, steering and controlling financial flows at the inter-organizational level. Many conceptual studies have shown the benefits of SCF, but there is still a lack of empirical studies on its benefits in Vietnam. Therefore, the authors empirically test the impact of SCF on firm performance in Vietnam. The research results show that SCF will help companies in Vietnam reduce their bankruptcy risk, but not improve their financial performance.

Keywords: Supply chain finance; impact; firm performance; Vietnam.

 

[6] Đánh giá website du lịch tiếp cận theo quan điểm DMS từ du khách: Nghiên cứu đối với trường hợp thành phố Đà Nẵng

Evaluation of tourism websites adopting destination management systems (DMS) from the tourist perspective: A case study of Da Nang city

Tác giả: Nguyễn Thị Bích Thủy, Huỳnh Ngọc Phương Trang, Lê Thị Long Châu

 

Tóm tắt

Một nền tảng chính thức được các tổ chức quản trị điểm đến (DMO) lập ra nhằm quảng bá và làm cầu nối giữa các bên liên quan là hệ thống quản trị điểm đến (DMS). Với sự phát triển nhanh chóng của Internet hiện nay, xu hướng tìm kiếm thông tin du lịch thông qua các DMS ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên các nghiên cứu về DMS tại thị trường châu Á chưa được chú trọng, đặc biệt là Việt Nam. Nghiên cứu này dựa trên phương pháp quan sát và phương pháp đếm kết hợp với khảo sát du khách theo khung đánh giá gồm 81 thuộc tính thuộc 4 khía cạnh: kỹ thuật, truyền thông, tương tác và thuyết phục để kiểm tra mức độ quan trọng và hiệu suất thực hiện của các thuộc tính này trên website danangfantasticity.com. Kết quả thu được chỉ có 42/81 thuộc tính xuất hiện trên trang web này và nhiều thuộc tính trong đó không đáp ứng được kỳ vọng và nhu cầu của khách du lịch. Từ kết quả này, nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất để cải thiện DMS của Đà Nẵng trong tương lai.

Từ khóa: DMS; Đà Nẵng; khách du lịch; quản trị điểm đến; website du lịch.

Abstract

An official platform set up by destination management organizations (DMO) to promote and build bridges between stakeholders is the destination management systems (DMS). With the rapid development of Internet technology, the trend of searching for tourism information on the DMS is becoming more and more popular. However, most research on DMS in Asia has not been focused, especially in Vietnam. This study is based on the observation method and the counting method combined with a survey of tourists according to an evaluation framework consisting of 81 attributes belonging to 4 aspects: technique, communication, interaction, and persuasion to measure the importance and performance of these attributes on the danangfantasticity.com. The research findings show that only 42 out of 81 attributes appear on this website; and furthermore, there are attributes that are displayed but have not met the requirements of tourists. Based on these results, the study has made some recommendations to improve the DMS of Da Nang in the future.

Keywords: DMS; Danang; tourist; destination management; tourism website.

 

[7] Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn điểm đến thành phố Đà Lạt của khách du lịch nội địa

Factors affecting intention to choose Da Lat city destination of domestic tourists

Tác giả: Nguyễn Thị Oanh, Lê Trần Anh Thư

 

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và đánh giá mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn điểm đến thành phố Đà Lạt của khách du lịch nội địa, từ đó đưa ra mô hình đánh giá chính xác cùng với những đề xuất và khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng thu hút và thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch về điểm đến thành phố Đà Lạt. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội dựa trên dữ liệu khảo sát trực tuyến 221 khách du lịch nội địa đã đi du lịch đến thành phố Đà Lạt trong tháng 10 năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, thái độ và cảm nhận về điểm đến, dịch vụ du lịch, cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định lựa chọn điểm đến thành phố Đà Lạt của khách du lịch nội địa.

Từ khóa: khách du lịch nội địa, ý định, điểm đến, thành phố Đà Lạt.

Abstract

The study is conducted to identify and evaluate the factors affecting intention to choose Da Lat city destination of domestic tourists, thus provide an accurate assessment model and recommendations to increase the ability to attract and satisfy tourists’ demand for Da Lat city destination. The study uses a linear regression model based on online data of 221 domestic tourists travelling to Da Lat city in October 2021. The results show that perceived behavioral control, attitude and feeling, tourism service, tourism infrastructure factors have a direct impact on the intention to choose Da Lat city destination of domestic tourists.

Keywords: domestic tourists, intention, destination, Da Lat city.

 

[8] Nhận thức của sinh viên về giáo dục đạo đức kinh doanh và đạo đức kế toán cho sinh viên đại học ngành kinh tế và kinh doanh

Perception of economics and business undergraduate students on business and accounting ethics education

Tác giả: Đặng Hùng Vũ, Trần Cao Minh Ngọc

Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá mức độ nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức kinh doanh và đạo đức kế toán tại một trường đại học phía Nam của Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ phỏng vấn 10 sinh viên và khảo sát 358 sinh viên đại học ngành kinh tế và kinh doanh năm nhất đến năm tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên đều đánh giá cao tầm quan trọng của giáo dục đạo đức kinh doanh và đạo đức kế toán. Sinh viên có điểm tích lũy cao cũng nhận thức giáo dục đạo đức kinh doanh và giáo dục đạo đức kế toán quan trọng hơn. Sinh viên các năm 2, 3 và 4 đánh giá tầm quan trọng của giáo dục đạo đức kinh doanh và đạo đức kế toán cao hơn sinh viên năm 1. Sinh viên ngành Kế toán đánh giá cao giáo dục đạo đức kế toán hơn. Bên cạnh đó, sinh viên nữ đánh giá cao tầm quan trọng của giáo dục đạo đức kế toán cao hơn nam. Cuối cùng, một vài kiến nghị được đề xuất liên quan đến giáo dục đạo đức kế toán và đạo đức kinh doanh.

Từ khóa: đạo đức kinh doanh, đạo đức kế toán, sinh viên, đại học.

Abstract

This study investigates the perception of economics and business undergraduate students on the importance of business and accounting ethics education at a university in the South of Vietnam. Data was collected from interviews with 10 students and a survey of 358 undergraduate students majoring in economics and business in their first to fourth years. Research results show that students appreciate the importance of business and accounting ethics education. Students with higher GPA perceive business and accounting ethics education as more important. Students in years 2, 3 and 4 rate the importance of education in business and accounting ethics higher than students in year 1. Accounting students appreciate education in accounting ethics. Besides, female students appreciate the importance of accounting ethics education higher than male ones. Finally, several recommendations are proposed regarding business and accounting ethics education.

Keywords: business ethics, accounting ethics, students, undergraduate education.

 


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn