DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 8(02) 2020

09/09/2021

[1] Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua trực tuyến đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống tại Đà Nẵng?

Factors affecting online buying decisions for fresh food in Da Nang

Tác giả: Nguyễn Trường Sơn, Trần Bảo Khanh, Nguyễn Văn Lân

 

Tóm tắt

Trên thế giới, mua bán trực tuyến đang trở thành một xu thế trong tiêu dùng nói chung và  thực phẩm tươi sống nói riêng. Trên cơ sở mô hình lý thuyết về hành vi người tiêu dùng và các nghiên cứu liên quan, tác giả đã xây dựng mô hình nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua trực tuyến đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống. Nghiên cứu được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi chi tiết, dữ liệu sau khi thu thập sẽ được mã hoá, nhập liệu, làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 22. Kết quả khảo sát từ 301 người tiêu dùng tại Đà Nẵng cho thấy có 7 nhân tố chính ảnh hưởng, đó là: (1) Nhận thức sự hữu ích, (2) Nhận thức tính dễ sử dụng, (3) Ý kiến nhóm tham khảo, (4) Nhận thức kiểm soát hành vi, (5) Nhận thức rủi ro, (6) Chất lượng Website, (7) Nguồn gốc thức phẩm. Trong đó, nhân tố Nhận thức rủi ro được đo lường thông qua 2 nhân tố: Nhận thức rủi ro liên quan đến sản phẩm và Nhận thức rủi ro liên quan đến giao dịch; nhân tố Chất lượng Website được đo lường bởi 4 nhân tố: Thiết kế, Độ tin cậy, Bảo mật và Dịch vụ khách hàng.

Từ khóa: hành vi, mua trực tuyến, thực phẩm tươi sống, nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, ý kiến nhóm tham khảo, nhận thức kiểm soát hành vi, nhận thức rủi ro, chất lượng website

Abstract

Buying and selling via internet is becoming a trend in fresh food consumption. Base on a theoretical of consumer behavior model and related researches, the authors have built a model to analyze the factors that influence online buying decisions of consumer. The study was conducted by direct interviews through detailed questionnaires, the collected data will be encrypted, entered, cleaned and processed by SPSS 22 software. Survey results from 301 comsumers in Danang shows that there are 7 main influencing factors: (1) Perception of usefulness, (2) Perception of ease of use, (3) Subjective norm, (4) Percived Behavior Control, (5) Perception of risk, (6) Website quality, (7) Food origin. In which, the Perception of risk factor is measured through two factors: Perception of risk related to products and Perception of risk related to transactions; Website Quality factor is measured by 4 factors: Design, Reliability, Security and Customer Service.

Keywords: behavior, online buying, fresh food, perception of usefulness, perception of ease of use, subjective norm, percived behavior control, website quality.

 

[2] Cạnh tranh cá nhân và xu hướng tiêu dùng thương hiệu đối với sản phẩm điện thoại di động

Individual competition and brand consumption tendency of mobile phone product

Tác giả: Võ Minh Sang

 

Tóm tắt

Nghiên cứu sự tác động của xu hướng cạnh tranh cá nhân đến hành vi tiêu dùng đối với thương hiệu sản phẩm điện thoại di động được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, với cỡ mẫu 196 sinh viên ở 05 trường đại học trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất là hạn ngạch. Các phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng: thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và phân tích cấu trúc tuyến tính. Kết quả nghiên cứu đã xác định mối tương quan dương và trực tiếp của thành phần cạnh tranh phát triển đến cảm nhận tính toàn cầu của thương hiệu, thành phần cạnh tranh thắng thế tác động dương và trực tiếp đến cảm nhận chất lượng của thương hiệu và lòng trung thành đối với thương hiệu. Theo đó, kết quả nghiên cứu đã xác định các thành phần của xu hướng cạnh tranh có ý nghĩa trong việc phân khúc thị trường, định vị thương hiệu và xây dựng chiến lược truyền thông thúc đẩy xu hướng tiêu dùng thương hiệu.

Từ khóa: cạnh tranh cá nhân; xu hướng tiêu dùng thương hiệu; lòng trung thành khách hàng.

Abstract

The study of the impact of individual competition trends on consumer behavior on mobile phone brands was conducted by quantitative research, with a sample size of 196 students from 05 universities in Can Tho city. The sample was selected by the non-probability method is quota. Research used data analysis methods: Exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis and structural equation modeling. The study result had identified the positive and direct correlation of the personal development competitivivess to perceive the globality of the brand, the hyper competitiveness had identified the positive and direct impact to the perceived quality of the brand and brand loyalty. Accordingly, the research results have identified components of meaningful competitition tendncy in market segmentation, brand positioning and building communication strategies to promote brand consumption tendency.

Keywords: Individual competition; brand consumption tendency; customer loyalty.

 

[3] Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị quảng cáo mạng xã hội của thương hiệu: trường hợp hai thương hiệu Grab và Now tại Việt Nam

Factors affecting social media advertising value of brand: the case study of Grab and Now in Vietnam

Tác giả: Trương Đình Quốc Bảo, Nguyễn Hồ Phương Quỳnh, Trương Thị Thu Hương

 

Tóm tắt

Kinh tế chia sẻ và công nghệ đã tạo điều kiện cho nhiều thương hiệu mới với hình thức kinh doanh tập trung vào tiêu dùng cộng tác ra đời. Chiến lược marketing nói chung và quảng cáo nói riêng của các thương hiệu này tập trung chủ yếu vào kênh mạng xã hội, nơi có người sử dụng là đối tượng khác hàng chính. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị quảng cáo của thương hiệu trên mạng xã hội. Hai thương hiệu Grab và Now, cùng với ba mạng xã hội phổ biến nhất Việt Nam gồm Facebook, Youtube, Instagram được lựa chọn để nghiên cứu. Qua quá trình khảo sát 602 người dùng và sử dụng phương pháp tiếp cận theo mô hình PLS-SEM để phân tích, nghiên cứu đã chứng minh tính theo xu hướng, tính tin cậy, tính giải trí, và tính cá nhân hoá của quảng cáo có tác động tích cực đến giá trị quảng cáo mạng xã hội của thương hiệu. Trong đó tính theo xu hướng là nhân tố quan trọng nhất. Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp những gợi ý cho các doanh nghiệp trong quá trình sáng tạo nội dung nhằm gia tăng giá trị quảng cáo mạng xã hội của thương hiệu.  

Từ khóa: giá trị quảng cáo, mạng xã hội, kinh tế chia sẻ, thương hiệu, Việt Nam.

Abstract

Sharing economy and technology have contributed to the appearance of various brands with a business model focused on the introduction of collaboration consumption. The marketing strategy in general and the advertising in particular of these brands focus mainly on social networking channels, where users are their major targeted customers. This study aims to identify factors affecting the social media advertising value of the brand. Two brands – Grab and Now, along with the three most popular social networks in Vietnam, including Facebook, Youtube, and Instagram, are selected for research. The result obtained from data collected of 602 users and used PLS-SEM approach for analysis showed that trendiness, credibility, entertainment, and personalization, have a positive impact on the brand's social media advertising value. The study provides insides for companies in the process of creating advertising content that may enhance the social media advertising value of brands.

Keywords: advertising value; social networks, sharing economy, brand, Vietnam.

 

[4] Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất

Factors affecting passenger satisfaction toward service quality at Tan Son Nhat international terminal

Tác giả: Nguyễn Thị Trà My, Nguyễn Thị Oanh

 

Tóm tắt

Nghiên cứu tiến hành phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng của hành khách khi sử dụng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, từ đó đưa ra mô hình đánh giá chính xác cùng những đề xuất và khuyến nghị nhằm gia tăng sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội dựa trên dữ liệu khảo sát trực tuyến 230 hành khách sử dụng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất trong tháng 10/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố năng lực phục vụ (EMPATHY), giá cả cảm nhận (EMOTIONAL PRICING), mức độ tin cậy (RELIABILITY) và đáp ứng (RESPONSIVENESS) có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.

Từ khóa: hành khách, cảng hàng không quốc tế, sự hài lòng.

Abstract

The study analyzes and evaluates the factors affecting passenger satisfaction using service at Tan Son Nhat international terminal, thus provide an accurate assessment model and recommendations to increase passenger satisfaction toward service quality at Tan Son Nhat international terminal. The study uses a linear regression model based on online survey data of 230 passengers using service at Tan Son Nhat international terminal in October 2018. The results show that EMPATHY, EMOTINONAL PRICING, RELIABILITY and RESPONSIVENESS factors have a direct impact on the passenger satisfaction toward service quality at Tan Son Nhat international terminal.

Keywords: passengers, international airports, satisfaction.

 

[5] The value effect of stock liquidity and the role of country-level institutional environments

Ảnh hưởng giá trị của thanh khoản cổ phiếu và vai trò của môi trường thể chế quốc gia

Tác giả: Lương Thủy Tiên

 

Abstract

This paper explores the relationship between the liquidity and firm value and how this relationship differs across different institutional and information environments. Using a sample of firms from 14 emerging markets for the period from 2005 to 2014, I demonstrate that the liquidity of stock is positively correlated with firm value. Besides, it shows the implication of mechanism through which the liquidity affects firm value. More than that, it documents that the positive relationship between liquidity and firm value is greater for firms in nations with strong institutional environment. The results offer more insights into the role of liquidity in emerging markets.

Keywords: Liquidity, Firm value, Relationship between liquidity and firm value, Emerging markets.

Tóm tắt

Bài nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa thanh khoản và giá trị doanh nghiệp đồng thời chỉ ra sự khác nhau của mối quan hệ này trong các môi trường thông tin và thể chế khác nhau tại các quốc gia. Thông qua việc sử dụng mẫu dữ liệu của các công ty đến từ 14 thị trường mới nổi trong giai đoạn 2005-2014, tác giả nhận định tính thanh khoản của cổ phiếu có mối tương quan tích cực với giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn làm rõ được các cơ chế mà thanh khoản ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp và chứng minh mối quan hệ tích cực giữa thanh khoản và giá trị doanh nghiệp tốt hơn đối với các công ty thuộc các quốc gia có môi trường thể chế mạnh. Kết quả thu thập được từ nghiên cứu cung cấp giá trị thực tiễn về vai trò của thanh khoản tại các thị trường mới nổi.

Từ khóa: Thanh khoản, Giá trị công ty, Mối quan hệ thanh khoản và giá trị công ty, Thị trường mới nổi.

 

[6] Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An

Factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province

Tác giả: Nguyễn Ngọc Giàu, Lê Thị Diễm, Nguyễn Thị Diệu Hiền

 

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, khảo sát, thống kê mô tả, phân tích nhân tố. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu 240. Kết quả là có 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính. Theo đó cả 7 nhân tố này đều có ảnh hưởng cùng chiều và được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: (1) Môi trường pháp lý; (2) Hệ thống thông tin kế toán của đơn vị; (3) Môi trường kinh tế; (4) Môi trường văn hóa; (5) Môi trường chính trị; (6) Môi trường giáo dục; (7) Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức.

Từ khóa: Báo cáo tài chính; đơn vị hành chính sự nghiệp; tỉnh Long An.

Abstract

The paper studies the factors affecting the quality of financial statements at administrative and non-business units in Duc Hue district, Long An province. The research has used the methods of general analysis, survey, descriptive statistics and factor analysis. Cronbach’s Alpha reliability coefficient tools and EFA analysis are used to verify the scale in the official quantitative study with sample size 240. As a result, there are 7 factors affecting the quality of financial statements. Accordingly, all 7 factors have the same direction and are arranged in descending order: (1) Legal environment; (2) The accounting information system of the entity; (3) Economic environment; (4) Cultural environment; (5) The political environment; (6) Educational environment; (7) Training and retraining cadres and civil servants.

Keywords: Financial statements; administrative and non-business units; Long An province

 

[7] Các nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên kỹ thuật tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định

Factors affecting the working capacity of technical staffs in export wood processing enterprises in Binh Dinh province

Tác giả: Lê Thị Thế Bửu

 

Tóm tắt

Bên cạnh các yếu tố đầu vào khác của hoạt động sản xuất kinh doanh thì con người vẫn là yếu tố cần thiết và không thể thiếu. Hội nhập kinh tế quốc tế làm cho sự cạnh tranh diễn ra gay gắt trên mọi mặt trận, do đó, cạnh tranh về nhân lực ở lĩnh vực kỹ thuật cũng đang diễn ra khắc nghiệt ở ngành chế biến gỗ xuất khẩu. Nghiên cứu động lực làm việc của nhân viên kỹ thuật có tầm quan trọng trong thu hút và giữ chân người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá với 260 phiếu điều tra nhân viên kỹ thuật tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 07 nhân tố có ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên kỹ thuật tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định là: Lương và chế độ phúc lợi, điều kiện làm việc, đào tạo và phát triển, quan hệ với đồng nghiệp, phong cách lãnh đạo, sự ổn định trong công việc, sự tự chủ trong công việc. Trong đó, điều kiện làm việc là nhân tố có tác động mạnh nhất. Kết quả có được từ nghiên cứu là gợi ý quan trọng trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phù hợp trong công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu tỉnh Bình Định.

Từ khóa: Động lực làm việc, nhân viên kỹ thuật, doanh nghiệp chế biến gỗ, xuất khẩu, Bình Định.

Abstract

Besides the other inputs of production and business activities, humans are still essential and indispensable. International economic integration makes competition fierce on all fronts, so competition for human resources in the technical field is also taking place harshly in the export wood processing industry. Studying the motivation of technical staff to play an important role in attracting and retaining people with professional and technical qualifications is essential for export wood processing enterprises in Binh Dinh province. The research method used the exploratory factor analysis method with interview data of 260 technical staff in export wood processing enterprises in Binh Dinh province. Research results has shown there are 07 factors that affect the motivation of technical staff in the wood processing enterprises in Binh Dinh province's exports are: Wages and benefits, working conditions, training and development, relationships with colleagues, leadership style, stability in work, work autonomy. In particular, the working conditions are factors that have the strongest impact. The results obtained from the research are an important suggestion in developing appropriate strategies and plans in human resource management in export wood processing enterprises in Binh Dinh province.

Keywords: Working motivation, technical staff, wood processing enterprises, exporters, Binh Dinh.


Để download các bài viết, vui lòng truy cập chuyên trang của Tạp chí Khoa học Kinh tế tại Hệ thống Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến tại đường link sau: https://vjol.info.vn/index.php/due/issue/view/4804


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn