DHKT

Danh mục các bài báo đăng trên Tạp chí Khoa học Kinh tế Vol 7(03) 2019

09/09/2021

[1] Tác động của tỷ giá đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

The impact of exchange rate on foreign direct investment in Vietnam

Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Kim Liên

 

Tóm tắt

Tác động của tỷ giá đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã và đang là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trên thế giới đã và đang có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tác động của nhân tố tỷ giá đến vốn FDI của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, có nhiều kết quả không thống nhất nhau, điều này còn tùy thuộc vào quốc gia nghiên cứu và giai đoạn nghiên cứu. Bài báo này sử dụng mô hình tự hồi qui véc tơ (VAR) kiểm định tác động của tỷ giá thực (RER) đến vốn FDI tại Việt Nam giai đoạn 1996-2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ giá (RER) tác động có ý nghĩa thống kê đến vốn FDI vào Việt Nam. Măt khác, nghiên cứu cũng tìm thấy vốn FDI ở Việt Nam còn bị tác động bởi các cú sốc của chính yếu tố FDI trong quá khứ.

Từ khóa: Tác động, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tỷ giá thực (RER), VAR, Việt Nam.

Abstract

The impact of exchange rate on foreign direct investment (FDI) flows has long been a subject of interest. Theoretical and empirical studies show that exchange rate can have significant effects on foreign direct investment (FDI) of each country or not. But the evidence is ambiguous, with the impact of exchange rates being heterogeneous across countries and varying over time. This study has been used vector auto regression model (VAR) to estimate the impact of exchange rate on Viet Nam FDI (with the periods of 1996 and 2018). The paper finds that the impacts of exchange rate on FDI into Vietnam are significantly. The results show that the FDI is affected by the ones in the past.

Keywords: Impact, foreign direct investment (FDI), real exchange rate (RER), VAR, Vietnam..

 

[2] Nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu ngành bất động sản trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

The impact of economic factors on the change in stock price on the Ho Chi Minh city stock exchange

Tác giả: Nguyễn Thị Phương Dung

 

Tóm tắt

Nghiên cứu các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu ngành bất động sản trên sàn chứng khoán TP. HCM. Các nhân tố kinh tế bao gồm 4 nhân tố: (1) lạm phát, (2) giá vàng, (3) tỷ giá hối đoái và (4) lãi suất. Số liệu được sử dụng là giá cổ phiếu được thu thập từ 30 cổ phiếu được niêm yết trên sàn HOSE, tỷ lệ lạm phát được đo lường bằng chỉ số Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), giá vàng, tỷ giá hối đoái, lãi suất theo thời gian tần suất là tháng. Tất cả số liệu trên được thu thập cho khoảng thời gian từ ngày 01/01/2012 đến ngày 30/02/2018. Phương pháp phân tích được sử dụng là mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu cho tỷ lệ lạm phát và lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với sự thay đổi giá cổ phiếu ngành bất động sản. Hai nhân tố là tỷ giá hối đoái và giá vàng không ảnh hưởng đến sự thay đổi giá cổ phiếu.

Từ khóa: nhân tố kinh tế, giá cổ phiếu, sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM.

Abstract

Study on the impact of economic factors on the change in stock price on the Ho Chi Minh City Stock Exchange. Economic factors include: (1) inflation, (2) gold price, (3) exchange rate and (4) interest rate. The data used in study include quarterly series of portfolio price index of 30 stocks listed on HOSE, the inflation rate is measured by the Consumer Price Index (CPI), gold price, exchange rate, interest rate over time is month from 01/01/2012 to 30/02/2018. The method is used multivariate regression analysis. Study results also show that inflation and interest rates are positively related to the change in the price of real estate stocks. Two factors are the exchange rate and the gold price does not affect the change in stock prices.

Keywords: Economic factor, stock price, HOSE.

[3] Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam

Research of factors affecting the operating efficiency of Vietnam commercial banking system

Tác giả: Trần Huy Hoàng, Nguyễn Thị Ngọc Hằng

 

Tóm tắt

Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, tiến trình này ngoài việc tạo ra những thuận lợi, cơ hội nhất định cho các quốc gia tham gia hội nhập, còn đặt các nước này trước những khó khăn, thách thức không nhỏ.

Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp của các quốc gia đang phát triển nói chung, hệ thống NHTM nói riêng, trước môi trường kinh doanh mới với những áp lực cạnh tranh gay gắt cùng những đối thủ không cân sức.

Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, phân tích, đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hội nhập hiện nay để từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM là một vấn đề cấp thiết.

Từ khóa: Hiệu quả họat động, Hiệu quả ngân hàng thương mại, Hiệu quả hoạt động hệ thống ngân hàng.

Abstract

International economic integration is an inevitable trend and an objective requirement for any country in the current development period. However, this process not only is creating certain advantages and opportunities for participating countries, but also is creating many difficulties and challenges.

The roadmap for international economic integration makes enterprises of developing countries in general, commercial banking system in particular, new business environment with fierce competition pressure and unequal opponents.

From that pratice, the research, analysis, and the introduction of factors affecting the operating efficiency of Vietnam commercial banking system in the current integration period to coming up with practical solutions for improving the operational efficiency of the commercial banking system is an urgent issue.

Keywords: The operating efficiency, The efficiency of commercial banking, The operating efficiency of banking system.

 

[4] Thực trạng, giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư để phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh

Reality, options and use raising capital for economic development in Bac Ninh province

Tác giả: Khổng Văn Thắng

 

Tóm tắt

Huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của tất các tỉnh, thành phố nói chung và Bắc Ninh nói riêng, bởi đây là nên tảng, tiền đề và là cơ sở để tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì thế, Bắc Ninh cần chú trọng xây dựng chiến lược, tầm nhìn dài hạn, cơ chế quy định thông thoáng và linh hoạt cũng như tăng cường xúc tiến đầu tư, điều này sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội. Bài viết tập trung tổng hợp và phân tích thực trạng việc huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2008-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động và sử dụng các nguồn vốn phục vụ cho sự phát triển kinh tế của tỉnh một cách hiệu quả và bền vững.

Từ khóa: vốn đầu tư; chỉ số icor; Bắc Ninh; phát triển bền vững.

Abstract

Mobilizing capital to invest in economic development is an issue of concern for all provinces and cities in general and Bac Ninh in particular, because this is the foundation, premise and basis for facilitating growth. chief and economic development. Therefore, Bac Ninh needs to focus on building strategies, long-term vision, clear and flexible regulations as well as promoting investment promotion, which will create a competitive advantage for the province to attract the investors. investment capital for socio-economic development. The article focuses on synthesizing and analyzing the situation of mobilizing and using capital for economic development investment in Bac Ninh province in the period of 2008-2018, from which propose solutions to contribute to strengthening mobilization and use use of capital sources for the province's economic development in a sustainable way.

Keywords: investment capital; icor index; Bac Ninh; Sustainable development.

 

[5] Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của người dân tại thành phố Trà Vinh

Factors affect to purchase intention of green product of people in Tra Vinh city

Tác giả: Hồ Mỹ Dung, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Thị Phương Uyên, Nguyễn Phi Phụng

 

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh của người dân tại thành phố Trà Vinh. Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu định tính sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức. Với phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu về 396 phiếu hợp lệ. Phương pháp Cronbach’s Alpha nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm nhóm gộp các biến quan sát lại thành từng nhóm nhân tố làm cơ sở cho phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng đến ý định tiêu dùng xanh là (1) Nhận thức về môi trường, (2) Nhận thức về sức khỏe, (3) Nhận thức hiệu quả tiêu dùng xanh, (4) Nhận thức về giá, (5) Truyền thông đại chúng. Từ đó, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách để các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm xanh đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu người dùng.

Từ khóa: Sản phẩm xanh, tiêu dùng xanh, ý định tiêu dùng xanh.

Abstract

International economic integration is an inevitable trend and an objective requirement for any country in the current development period. However, this process not only is creating certain advantages and opportunities for participating countries, but also is creating many difficulties and challenges.

The roadmap for international economic integration makes enterprises of developing countries in general, commercial banking system in particular, new business environment with fierce competition pressure and unequal opponents.

From that pratice, the research, analysis, and the introduction of factors affecting the operating efficiency of Vietnam commercial banking system in the current integration period to coming up with practical solutions for improving the operational efficiency of the commercial banking system is an urgent issue.

Keywords: The operating efficiency, The efficiency of commercial banking, The operating efficiency of banking system.

 

[6] Mối quan hệ của phong cách lãnh đạo chuyển đổi, tổ chức học tập và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Cần Thơ

Relationship of transformational leadership, organizational learning and financial performance of SMEs in Can Tho city

Tác giả: Đinh Công Thành, Phạm Lê Hồng Nhung

 

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối quan hệ của phong cách lãnh đạo chuyển đổi, tổ chức học tập và hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Dữ liệu thu thập là 163 DNNVV tại thành phố Cần. Nghiên cứu đã sử dụng công cụ kiểm định Cronbach’s alpha, nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả cho thấy, nhà quản trị sử dụng phong cách lãnh đạo chuyển đổi đã tác động trực tiếp cũng như gián tiếp (thông qua yếu tố tổ chức học tập) đến hiệu quả tài chính doanh nghiệp, bao gồm: (1) tỷ suất lợi nhuận trên tài sản – ROA, (2) tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu – ROS và (3) tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE. Trong đó, yếu tố phong cách lãnh đạo chuyển đổi và tổ chức học tập tác động đáng kể nhất đến tỷ suất ROE.

Từ khóa: Lãnh đạo chuyển đổi; tổ chức học tập; hiệu quả tài chính.

Abstract

The present study aimed to examine the relationship between transformational leadership, organizational learning, and financial performance. The data was collected by interviewing 163 SMEs in Can Tho city. Research methodology included Cronbach’s alpha test, Confirmatory factor analysis (CFA) and Structural equation modeling (SEM). The results show that transformational leadership has a direct and indirect effect (through learning organization factor) on financial performance of SMEs in Can Tho city including (1) the Return on Sales ratio – ROS, (2) the Return on Assets ratio – ROA and (3) the Return On common Equity ratio – ROE. Particularly, transformational leadership and organizational learning had the most substantial effect on ROE ratio.

Keywords: Transformational Leadership; organizational Learning; financial performance.

 

[7] Nghiên cứu tác động của nhân cách đến việc sử dụng Facebook: tình huống tại miền Trung

The influence of personality on Facebook usage: empirical evidence from central Vietnam

Tác giả: Nguyễn Phúc Nguyên, Phan Kim Tuấn, Hồ Tấn Đạt

 

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xem xét mối quan hệ giữa nhân cách theo mô hình 5 nhân tố FFM với việc sử dụng mạng xã hội Facebook liên quan tới số lượng bạn bè đã kết bạn, số nhóm tham gia, tần suất sử dụng, thời gian sử dụng, xu hướng sử dụng để cập nhật thông tin. Để đạt được mục tiêu này, phương pháp hồi quy đa bậc đã được sử dụng. Mẫu nghiên cứu gồm 500 sinh viên của trường đại học Kinh tế Đà Nẵng và Trường Đại học Quảng Nam. Cùng quan điểm với Moore và cộng sự (2012), nghiên cứu này cũng cho thấy rằng nhân cách hướng ngoại tác động ngược chiều đến tần suất sử dụng. Bên cạnh đó, điểm mới của nghiên cứu thể hiện ở mối quan hệ ngược chiều giữa nhân cách cởi mở và thời gian sử dụng, tác động ngược chiều của nhân cách hướng ngoại đối với tần suất sử dụng Facebook.

Từ khóa: Big Five, Facebook, mô hình 5 nhân tố, tính cách cá nhân.

Abstract

The purpose of research is to examine the influence of personality via Five-Factor Model on Fa-cebook usage involving to the number of added friends, joined groups, frequency of use, time spent on Facebook and the use of this social networking site for informational purposes. Statistics method was chosen to accomplish this purpose is the hierarchical multiple regression. 500 under-graduate students from Danang University of Economics and Quang Nam University participat-ed in a survey that assessed their personality and their reported usage of Facebook. Our study partially supported Moore & McElroy (2012). Specifically, Openness was positively related to the number of joined groups. Besides, the findings comfirmed that Extraversion was negatively related to frequency of use and time spent on Facebook.

Keywords: Big Five, Facebook, Five-Factor Model, Personality.

 

[8] Phân tích ảnh hưởng của việc nhận thức về thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ngành thực phẩm đóng hộp đến ý định mua lại của người tiêu dùng thành phố Cần Thơ  

Effect of the awareness of corporate social responsibility of canned food enterprises on the repurchased intention of customers in Can Tho city

Tác giả: Trương Huỳnh Anh, Ngô Mỹ Trân

 

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích ảnh hưởng của việc nhận thức về thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thực phẩm đóng hộp lên ý định mua lại của người tiêu dùng Thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu được thực hiện  dựa trên bộ số liệu khảo sát từ 377 khách hàng đã và đang sử dụng thực phẩm đóng hộp với phương pháp nghiên cứu chính là mô hình cấu trúc tuyến tính - SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm từ thiện và trách nhiệm môi trường ảnh hưởng đến ý định mua lại thông qua vai trò trung gian của sự hài lòng và công bằng giá. Sự hài lòng của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi việc thực thi trách nhiệm từ thiện, trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm môi trường. Bên cạnh đó, trách nhiệm pháp lý được tìm thấy có ảnh hưởng cao nhất đến nhận thức công bằng giá, kế đến là trách nhiệm kinh tế và trách nhiệm từ thiện.

Từ khóa: trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, ý định mua lại, thực phẩm đóng hộp, công bằng giá, sự hài lòng.

Abstract

This study aims at analyzing the effect of the awareness of corporate social responsibility of canned food  on the repurchase intention of customers in Can Tho City. The study is based on a sample of 377 consumers with the main method of SEM. The research results showed that responsiblity for economic, for charity, for legal as well as for environment have affected the repurchased intention of customers through a mediate role of the price fairness and satisfaction. The satisfaction of customers was effected by the implementation of charity, economic and environmental responsibilities. Besides, there was the evidence that the legal responsibility has the most prominent impact on the price fairness, following by the reponsibilities for economic and for charity.

Keywords: CSR, repurchased intention, canned food, price fairness, satisfaction.

 

[9] Vai trò của liên kết trong sản xuất để phát triển ngành công nghiệp điện tử Việt Nam

The role of linkages in production for development of electronics industry in Viet Nam

Tác giả: Vũ Thị Thanh Huyền

 

Tóm tắt

Trong những năm vừa qua, ngành Công nghiệp điện tử (CNĐT) Việt Nam đang có sự phát triển nhanh chóng. Xuất khẩu các mặt hàng điện tử và linh kiện điện tử của Việt Nam đã tăng gần 16.6 % năm 2016 và 33,2% năm 2017. Ngoài ra, CNĐT là ngành có chỉ số sản xuất và chỉ số tiêu thụ sản phẩm cao nhất so với các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tương ứng 32,5% và 25,6% năm 2017). Tuy nhiên, với hơn 90% nguyên liệu phụ trợ cho sản xuất ngành điện tử đều phải nhập khẩu, liên kết giữa các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước và các tập đoàn, DN điện tử nước ngoài còn vô cùng yếu, … dẫn đến giá trị gia tăng của toàn ngành điện tử tạo ra còn thấp, chưa tham gia đáng kể vào chuỗi sản xuất điện tử trong khu vực. Sử dụng phương pháp bảng cân đối liên ngành và các phương pháp nghiên cứu định tính, nội dung bài viết sẽ tập trung vào phân tích về tình hình liên kết và vai trò của liên kết trong hoạt động sản xuất CNĐT, từ đó, đề xuất một số khuyến nghị để phát triển liên kết trong ngành CNĐT Việt Nam trong những năm tiếp theo.

Từ khóa: liên kết, cụm liên kết, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ.

Abstract

In recent years, Vietnamese electronics industry has seen a rapid development. The exports of electronic devices and components have increased by 16.6% in 2016, and 33.2 % in 2016. In addition, electronics industry is the one which had the highest consuming indicator and production index  in comparison with other processing-making industries (by 32.5% and 25.6% in 2017). However, due to the fact that more than 90% of subsidiary materials for production have been imported, and the relationship between domestics companies and other international corporations and firms in supporting industries is still really weak, the added values of the whole electronics industry show their insignificant proportion in the electronic production chain in the area. By using inter-sectoral balance sheet methodology, this paper aims at analysing the linkages and the role of lingkages in electronics industry. Since then, propose some recommendations to develop links in Vietnam's electronics industry in the following years.

Keywords: linkages, link cluster, electronics industry, supporting industry.

 

[10] Sự tác động của kinh tế ngầm đối với kinh tế, xã hội và pháp luật

Tác giả: Nguyễn Vinh Hưng

 

Tóm tắt

Kinh tế ngầm là hoạt động kinh tế diễn ra rất phổ biến trong đời sống kinh tế, xã hội và thường thu hút sự tham gia của nhiều người. Bên cạnh những đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội, kinh tế ngầm còn có thể gây ra các tác hại đối với kinh tế, xã hội và ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đến hệ thống các quy định pháp luật. Bài viết phân tích về sự tác động của kinh tế ngầm, qua đó đưa ra một số đề xuất, kiến nghị nhằm quản lý các hoạt động kinh tế ngầm tốt hơn tại Việt Nam.

Từ khóa: kinh tế, kinh tế ngầm, biểu hiện, tác động, pháp luật.

Abstract

Underground economy, which contains of a number of economic activities, is very popular in the economic and social life and always attracts the participation of many people. In addition to contributing to social economic development, the underground economy can also cause economic and social harms and impacts to the legal system. The following article analyzes the impact of the underground economy, from which provides a number of suggestions and recommendations for a better management of underground economic activities in Vietnam.

Keywords: economy, underground economy, expression, impact, law.

 

[11] Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng thể chế ổn định kinh tế vĩ mô và bài học cho Việt Nam

The international experiences on institutional construction to stable macroeconomic and the lessons for Vietnam

Tác giả: Nguyễn Dũng Anh

 

Tóm tắt

Bài viết dựa trên lý thuyết và thực tiễn quốc tế về xây dựng thể chế ổn định kinh tế vĩ mô đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới, bao gồm: xây dựng thể chế ổn định tài chính, thể chế tài khóa, thể chế tiền tệ, phối hợp chính sách tài khóa, tiền tệ và ổn định tài chính; từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để xây dựng khung thể chế ổn định kinh tế vĩ mô.

Từ khóa: Xây dựng thể chế; Ổn định vĩ mô; kinh tế vĩ mô; Phối hợp chính sách.

Abstract

The article is based on international theory and practice on building macroeconomic stability institutions which are widely applied in the world, including: building financial stability institutions, fiscal institutions, monetary institutions, coordinating fiscal, monetary policies and financial stability; thereby drawing lessons for Vietnam to build an institutional framework for macroeconomic stability.

Keywords: Institutional building; Stable macro; Macroeconomic; Coordinate policies.


Để download các bài viết, vui lòng truy cập chuyên trang của Tạp chí Khoa học Kinh tế tại Hệ thống Tạp chí khoa học Việt Nam trực tuyến tại đường link sau: https://vjol.info.vn/index.php/due/issue/view/4292


Nghiên cứu khoa học

Giới thiệu

Chiến lược Khoa học & Công nghệ

Công trình khoa học

Tư vấn chính sách

Hội nghị - Hội thảo

Tạp chí khoa học kinh tế

Sinh viên Nghiên cứu khoa học

Lý lịch nhà khoa học

Nhóm nghiên cứu

Nhóm đọc (Reading group)

Định mức giờ khoa học

Mạng lưới hợp tác KH&CNTin tức - sự kiệnThông báo

Cơ sở dữ liệu KHCN

Văn bản

Liên hệ

Liên hệ

Phòng Khoa học & Hợp tác quốc tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

71 Ngũ Hành Sơn, Tp. Đà Nẵng

(0236) 395-4243

khoahoc@due.edu.vn